Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/CT-UBND | Quảng Bình, ngày 09 tháng 3 năm 2022 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Sau hơn 4 năm thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 13/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp của các ngành, đoàn thể, công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (Dân số - KHHGĐ) đã đạt được nhiều kết quả quan trọng: Nhận thức của toàn xã hội đã có bước chuyển biến rõ rệt, ngày càng có nhiều người kết hôn, sinh con phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe, hoàn cảnh kinh tế; tốc độ gia tăng dân số nhanh đã được khống chế, số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ giảm từ 2,52 con năm 2015 xuống còn 2,40 con năm 2020; chất lượng dân số dần được cải thiện; tổ chức bộ máy làm công tác Dân số - KHHGĐ được sắp xếp theo quy định.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện vẫn còn những tồn tại, hạn chế: Quảng Bình hiện đang là tỉnh có mức sinh cao và không đồng đều giữa các vùng, địa phương (theo Quyết định số 2019/QĐ-BYT ngày 27/4/2021 của Bộ Y tế công bố danh sách tỉnh, thành phố thuộc các vùng mức sinh áp dụng cho giai đoạn 2020-2025). Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên tăng ở nhiều địa phương, đặc biệt trong cán bộ, đảng viên; tỷ số giới tính khi sinh có hiện tượng mất cân đối giữa bé trai với bé gái so với mức sinh tự nhiên; chất lượng dân số chưa cao; công tác truyền thông chuyển đổi hành vi về Dân số - KHHGĐ trong các tầng lớp nhân dân chưa đều khắp và mạnh mẽ, thiếu thường xuyên, liên tục.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên, đồng thời tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác Dân số - KHHGĐ trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới và Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung mọi nỗ lực thực hiện đồng bộ các giải pháp để đạt các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 tại Kế hoạch số 1484/KH-UBND ngày 24/8/2020 của UBND tỉnh Quảng Bình. Các huyện, thị xã, thành phố chưa phê duyệt Chương trình Điều chỉnh mức sinh, khẩn trương xây dựng, ban hành trước ngày 31/3/2022, trong đó yêu cầu xác định giảm chỉ tiêu mức sinh hàng năm, mục tiêu mức sinh đến năm 2025 và 2030.
Thống nhất nhận thức trong lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, nuôi dạy con tốt; gia đình, tập thể, cộng đồng không có người sinh con thứ ba trở lên.
Huy động, hỗ trợ, bố trí đủ ngân sách triển khai các nội dung của Chương trình Điều chỉnh mức sinh. Trước mắt, ưu tiên đảm bảo cấp miễn phí phương tiện tránh thai cho mọi người dân có nhu cầu tại cả khu vực thành thị và nông thôn bao gồm các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, người đơn thân, vị thành niên và thanh niên tại vùng mức sinh cao. Đối tượng được cấp phát phương tiện tránh thai miễn phí trong Chương trình Điều chỉnh mức sinh do UBND cấp xã hoặc Trưởng Trạm Y tế phê duyệt. Bảo đảm kinh phí thực hiện các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, xử lý tai biến chuyên môn y tế cho các đối tượng thuộc diện ưu tiên miễn phí; kinh phí thực hiện Chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, đặc biệt ở vùng có mức sinh cao.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động, giáo dục về Dân số - KHHGĐ với hình thức, nội dung phù hợp từng nhóm đối tượng, tập trung ở vùng khó khăn, địa bàn khó tiếp cận, vùng đông dân có mức sinh chưa ổn định, nơi có mức sinh, tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên, tỷ số mất cân bằng giới tính khi sinh cao, các đối tượng sinh con một bề, công nhân đang làm việc tại các nhà máy, xí nghiệp và các khu công nghiệp...
2. Chú trọng đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số thành nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp. Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các yếu tố dân số trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của từng ngành, địa phương. Phát huy tối đa lợi thế dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số. Tập trung nguồn lực triển khai có hiệu quả các chương trình ổn định cơ cấu dân số và nâng cao chất lượng dân số, bao gồm: Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; sàng lọc trước sinh - sơ sinh; tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; giảm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
3. Sở Y tế chịu trách nhiệm
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu cho HĐND, UBND tỉnh ban hành: Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch... đưa mục tiêu, chỉ tiêu quy mô dân số và giảm mức sinh vào hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội đến năm 2030; tham mưu các chính sách hỗ trợ, khuyến khích giảm sinh.
- Tham mưu phương án bổ sung ngân sách địa phương hàng năm cho công tác Dân số - KHHGĐ trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt để đảm bảo duy trì ổn định, hoạt động hiệu quả.
- Tiếp tục chỉ đạo tổ chức triển khai, thực hiện các chương trình, mô hình, đề án hoạt động đảm bảo giải quyết toàn diện các vấn đề về dân số, bao gồm quy mô, cơ cấu và nâng cao chất lượng dân số.
- Chú trọng công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc cho đội ngũ cán bộ làm công tác Dân số - KHHGĐ các cấp, cán bộ trực tiếp cung cấp dịch vụ Kế hoạch hóa gia đình - Sức khỏe sinh sản các tuyến, đặc biệt là tuyến xã để đảm bảo tính sẵn có và khả năng tiếp cận, sử dụng thuận lợi của người dân.
- Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, đoàn thể, địa phương theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác Dân số - KHHGĐ trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể, Nhân dân trong việc tuyên truyền, vận động, giáo dục cán bộ, hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân gương mẫu thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ.
- Phối hợp với Cục Thống kê tỉnh rà soát, xác định chính xác các thông tin, số liệu liên quan đến dân số trên địa bàn tỉnh phục vụ việc xây dựng các kế hoạch và hoạch định chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Y tế lồng ghép các nội dung, chỉ tiêu Dân số - KHHGĐ vào các chương trình, chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh; tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn thuộc nhiệm vụ chi của nguồn vốn đầu tư phát triển và nguồn vốn, dự án, các nguồn lực khác để đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác Dân số - KHHGĐ.
5. Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh đầu tư nguồn ngân sách địa phương cho công tác Dân số - KHHGĐ hàng năm. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng nguồn lực của Chương trình.
6. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Y tế rà soát và đề nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản, chính sách pháp luật theo hướng tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực dân số, tập trung chính sách giảm sinh; tổ chức triển khai tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách về giảm sinh, không sinh con thứ ba cho các tầng lớp nhân dân trên địa bàn; tăng cường công tác quản lý nhà nước về hộ tịch, đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh xét thưởng cho các tổ chức và cá nhân thực hiện tốt chính sách Dân số - KHHGĐ theo quy định. Chỉ đạo Ban Tôn giáo phối hợp với sở, ngành, địa phương liên quan trong việc tuyên truyền, vận động đồng bào giáo dân sinh con đúng chính sách dân số.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Y tế lồng ghép nội dung giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, giới và giới tính cho học sinh trong nhà trường phù hợp từng cấp học trên địa bàn tỉnh.
9. Ban Dân tộc thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về Dân số - KHHGĐ. Phối hợp với Sở Y tế thực hiện các hoạt động can thiệp giảm tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống cho đồng bào dân tộc thiểu số.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình và các cơ quan thông tin đại chúng tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết phù hợp; nâng cao chất lượng tuyên truyền nội dung về quy mô, cơ cấu dân số và nâng cao chất lượng dân số trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo đưa chỉ tiêu về Dân số - KHHGĐ, ưu tiên chỉ tiêu giảm mức sinh và sinh con thứ 3 trở lên vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tập trung chỉ đạo Phòng Y tế, Trung tâm Y tế, các ban, ngành, đoàn thể và các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động về Dân số - KHHGĐ.
- Hàng năm, cân đối, hỗ trợ bố trí ngân sách địa phương cho Trung tâm Y tế và các xã, phường, thị trấn đủ đảm bảo thực hiện các hoạt động của Chương trình điều chỉnh mức sinh, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh và các hoạt động nâng cao chất lượng dân số.
- Tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai có hiệu quả Chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình ở những vùng đông dân, vùng có mức sinh cao, vùng có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên cao, vùng đặc biệt khó khăn. Thực hiện đạt các chỉ tiêu về tỷ lệ bà mẹ mang thai và trẻ sơ sinh được sàng lọc, tỷ lệ nam, nữ khám sức khỏe trước khi kết hôn, tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ trên địa bàn.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác DS - KHHGĐ tại địa phương
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức Chính trị - Xã hội có kế hoạch lãnh đạo công tác Dân số - KHHGĐ, tăng cường tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chính sách Dân số - KHHGĐ; giám sát việc thực hiện pháp luật về Dân số - KHHGĐ.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Sở Y tế chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị; định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 11/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách về công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại các xã thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- 2Nghị quyết 08/2021/NQ-HĐND quy định về chế độ hỗ trợ công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3Quyết định 22/2021/QĐ-UBND quy định về chính sách khen thưởng đối với công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2030
- 5Kế hoạch 72/KH-UBND thực hiện công tác gia đình tỉnh Bắc Ninh năm 2022
- 6Kế hoạch 43/KH-UBND thực hiện công tác gia đình năm 2022 trên địa bàn Bình Định
- 7Quyết định 10/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 8Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 9Kế hoạch 957/KH-UBND thực hiện công tác dân số trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2022
- 10Kế hoạch 1204/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 11Kế hoạch 2400/KH-UBND năm 2016 về đổi sổ ghi chép ban đầu về Dân số và Kế hoạch hóa gia đình Giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Kế hoạch 41/KH-UBND thực hiện công tác dân số trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2023
- 1Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 1484/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 2019/QĐ-BYT năm 2021 công bố danh sách tỉnh, thành phố thuộc các vùng mức sinh áp dụng cho giai đoạn 2020-2025 do Bộ Y tế ban hành
- 5Nghị quyết 11/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách về công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại các xã thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- 6Nghị quyết 08/2021/NQ-HĐND quy định về chế độ hỗ trợ công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 7Quyết định 22/2021/QĐ-UBND quy định về chính sách khen thưởng đối với công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 8Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2030
- 9Kế hoạch 72/KH-UBND thực hiện công tác gia đình tỉnh Bắc Ninh năm 2022
- 10Kế hoạch 43/KH-UBND thực hiện công tác gia đình năm 2022 trên địa bàn Bình Định
- 11Quyết định 10/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 12Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 13Kế hoạch 957/KH-UBND thực hiện công tác dân số trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2022
- 14Kế hoạch 1204/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 15Kế hoạch 2400/KH-UBND năm 2016 về đổi sổ ghi chép ban đầu về Dân số và Kế hoạch hóa gia đình Giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Kế hoạch 41/KH-UBND thực hiện công tác dân số trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2023
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2022 về tăng cường thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 04/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 09/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Hồ An Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra