- 1Hiến pháp 2013
- 2Luật Phá sản 2014
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 5Luật tố tụng hành chính 2015
- 6Quyết định 120/QĐ-TANDTC năm 2017 quy định xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 7Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Dự thảo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi)
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2024/CT-CA | Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2024 |
VỀ TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT TỔ CHỨC TÒA ÁN NHÂN DÂN
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 34/2024/QH15 được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 7 ngày 24 tháng 6 năm 2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 (sau đây viết tắt là Luật). Đây là đạo luật quan trọng về tổ chức và hoạt động của Tòa án, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Tòa án, bảo đảm Tòa án thực sự là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con người, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Luật được xây dựng trên tinh thần thể chế hóa các quan điểm lớn, tiến bộ của Đảng về cải cách tư pháp, xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tại Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới (sau đây gọi chung là Nghị quyết số 27-NQ/TW) và các nghị quyết, văn kiện của Đảng; cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp về Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp, về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhằm xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân.
Để bảo đảm các điều kiện cần thiết cho việc thi hành Luật Tổ chức Tòa án nhân dân kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án các Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện các nội dung sau đây:
1. Tổ chức phổ biến, quán triệt Luật Tổ chức Tòa án nhân dân
- Tổ chức thực hiện nghiêm Kế hoạch của Tòa án nhân dân tối cao về việc triển khai thi hành Luật Tổ chức Tòa án nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ được phân công.
- Phổ biến, quán triệt cho Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, công chức khác, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý nội dung và tinh thần các quy định mới của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân.
- Nghiên cứu, biên soạn cuốn sách về “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án theo tinh thần cải cách tư pháp để góp phần hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa theo tinh thần Nghị quyết 27-NQ/TW”.
- Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học có trách nhiệm biên soạn, in ấn tài liệu phục vụ việc phổ biến, quán triệt về mục tiêu, quan điểm chỉ đạo, những nội dung cơ bản của Luật, đề cương giới thiệu Luật; tài liệu khác phục vụ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Tham mưu cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức Hội nghị tập huấn trực tuyến kết hợp trực tiếp toàn quốc để phổ biến, giới thiệu về nhũng nội dung mới, quan trọng của Luật.
- Báo Công lý, Tạp chí Tòa án nhân dân, cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến nội dung của Luật và văn bản hướng dẫn thi hành; mở chuyên trang, chuyên mục để giới thiệu về nội dung mới, quan trọng của Luật.
- Học viện Tòa án đưa các nội dung của Luật và nội dung về cải cách tư pháp của Đảng vào chương trình, tài liệu, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng các chức danh tư pháp.
2. Xây dựng, ban hành văn bản triển khai thi hành Luật Tổ chức Tòa án nhân dân
- Tổ chức rà soát các quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân để đề xuất Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành văn bản quy phạm pháp luật được Luật giao.
- Tổ chức rà soát các quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan khác để đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền để bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân.
- Khẩn trương nghiên cứu, xây dựng Hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Tố tụng hành chính (sửa đổi), Bộ luật Tố tụng dân sự (sửa đổi), Luật Phá sản (sửa đổi) nhằm bảo đảm cho các Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt đi vào hoạt động.
- Vụ Tổ chức - Cán bộ, Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học, Vụ Tổng hợp, Ban Thanh tra, Cục Kế hoạch - Tài chính, Tòa án quân sự trung ương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan khẩn trương xây dựng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo phân công tại Kế hoạch triển khai thi hành Luật của Tòa án nhân dân tối cao, bảo đảm chất lượng, đúng thời hạn.
3. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật và kiểm soát quyền lực
Tiếp tục thực hiện công khai hoạt động xét xử và hoạt động khác của Tòa án theo quy định của pháp luật. Việc quy định phân công ngẫu nhiên Thẩm phán giải quyết, xét xử vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền phải bảo đảm nguyên tắc vô tư, khách quan.
Nghiên cứu sửa đổi quy định xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 120/QĐ-TANDTC ngày 19/6/2017. Yêu cầu các Thẩm phán nghiên cứu và thực hiện nghiêm túc những quy định mới về trách nhiệm của Thẩm phán, những việc Thẩm phán không được làm.
Chế độ bảo vệ Tòa án, Nội quy phiên tòa, phiên họp phải được ban hành và bảo đảm thực hiện nhằm duy trì an ninh, trật tự và sự tôn nghiêm của Tòa án. Các Tòa án tổ chức thực hiện nghiêm túc quy định về việc tham dự và hoạt động thông tin tại phiên tòa, phiên họp.
Các Tòa án nhân dân tổ chức sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị mình; nghiên cứu, xây dựng quy chế phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan để bảo đảm tổ chức và hoạt động của Tòa án hiệu lực, hiệu quả.
Các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm nghiên cứu xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế về tổ chức và hoạt động của đơn vị mình cho phù hợp ngay sau khi Luật có hiệu lực thi hành.
4. Kiện toàn tổ chức bộ máy Tòa án nhân dân
4.1. Thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao.
Thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các cục, vụ và tương đương, cơ quan báo chí thuộc Tòa án nhân dân tối cao phải bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu quả, tránh trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ; sử dụng hiệu quả, hợp lý biên chế, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc; phù hợp với tính chất hoạt động đặc thù của Tòa án nhằm giúp cho Tòa án nhân dân tối cao thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo Luật.
Vụ Tổ chức - Cán bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện, bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ đề ra.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm chủ động rà soát, đề xuất bổ sung hoặc thay đổi về chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ chức bộ máy của đơn vị mình, báo cáo Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phụ trách và gửi Vụ Tổ chức - Cán bộ để tổng hợp, đề xuất.
4.2. Thành lập các Tòa án nhân dân cấp cao, kiện toàn tổ chức bộ máy các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân cấp cao
Rà soát khối lượng công việc của các Tòa án nhân dân cấp cao để nghiên cứu, đề xuất việc thành lập thêm 01 Tòa án nhân dân cấp cao nhằm khắc phục tình trạng quá tải trong giải quyết, xét xử các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp cao hiện nay.
Thành lập, quy định số lượng các tòa, vụ trong cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao phải căn cứ vào tình hình công việc thực tế phải giải quyết của mỗi tòa, vụ, bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; sử dụng hiệu quả, hợp lý biên chế, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc.
Vụ Tổ chức - Cán bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện, bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ đề ra.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao chịu trách nhiệm rà soát, đề xuất việc thành lập các tòa, vụ mới, số lượng các tòa, vụ trong cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao.
Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với các Tòa án nhân dân cấp cao và các đơn vị liên quan đề xuất cơ quan có thẩm quyền xác định trụ sở các Tòa án nhân dân cấp cao là mục tiêu quan trọng về chính trị được lực lượng Cảnh sát nhân dân canh gác, bảo vệ theo quy định của pháp luật.
4.3. Thành lập các Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt
Thành lập Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt, số lượng các Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt, phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của mỗi Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tính chất đặc thù công tác xét xử của từng Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân; trên cơ sở cân nhắc số lượng các vụ việc dự kiến phải giải quyết hàng năm của mỗi Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt, đặc thù địa lý, mật độ dân số, tình hình kinh tế, xã hội của các vùng miền, bảo đảm các Tòa án hoạt động hiệu quả.
Thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc trong Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt phải bảo đảm giúp cho Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo Luật; bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; sử dụng hiệu quả, hợp lý biên chế, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc.
Vụ Tổ chức - Cán bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện, đề xuất biên chế, lực lượng Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, công chức khác, bảo đảm để các đơn vị này đi vào hoạt động sau khi các luật tố tụng có hiệu lực thi hành.
Vụ Tổ chức - Cán bộ chủ trì, phối hợp với Học viện Tòa án tổ chức đào tạo, bồi dưỡng hoặc cử đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu ở nước ngoài cho các Thẩm phán, Tham tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án công tác tại Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt.
4.4. Tổ chức các Tòa chuyên trách, bộ máy giúp việc trong Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
Tổ chức các Tòa chuyên trách, bộ máy giúp việc trong Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương phải căn cứ vào dự kiến thẩm quyền của từng Tòa chuyên trách, số lượng từng loại vụ việc cụ thể dự kiến phải giải quyết ở mỗi Tòa án (vụ án hình sự; vụ án hành chính; vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động; các vụ việc có liên quan đến người chưa thành niên; việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân,...) bảo đảm tính hợp lý, tinh gọn, hiệu quả.
Thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng thuộc Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bộ máy giúp việc thuộc Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm giúp cho các Tòa án này thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo Luật.
Vụ Tổ chức - Cán bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện, bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ đề ra.
Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ tình hình thực tiễn tại địa phương mình, chịu trách nhiệm rà soát, đề xuất việc tổ chức các tòa, phòng thuộc Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tổ chức bộ máy giúp việc thuộc Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
4.5. Kiện toàn tổ chức, hoạt động của các Tòa án quân sự
Kiện toàn tổ chức, hoạt động của các Tòa án quân sự phải căn cứ vào các quy định mới của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân về Tòa án quân sự, định hướng đổi mới tổ chức và hoạt động của lực lượng quân đội và phải bảo đảm hoạt động bình thường của các Tòa án quân sự.
Tòa án quân sự trung ương có trách nhiệm phối hợp với Vụ Tổ chức - Cán bộ tham mưu cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xây dựng dự thảo Nghị quyết về quy chế phối hợp giữa Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Quốc phòng trong việc quản lý các Tòa án quân sự về tổ chức; dự thảo Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc của Tòa án quân sự trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực.
5. Thành lập Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia
5.1. Chuẩn bị nhân sự để đề xuất làm Ủy viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Tham phán quốc gia
Công tác chuẩn bị nhân sự để đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định làm Ủy viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia là hết sức quan trọng, phải được thực hiện chặt chẽ, bảo đảm đúng thành phần, đối tượng.
5.2. Xây dựng Quy chế làm việc của Hội đồng
Quy chế làm việc của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia phải bảo đảm rõ ràng, minh bạch, dân chủ và khoa học, tạo cơ sở pháp lý để Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia và từng thành viên của Hội đồng thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Vụ Tổ chức - Cán bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện công tác chuẩn bị nhân sự, xây dựng Quy chế làm việc của Hội đồng, bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ đề ra.
Quy chế hoạt động của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân; Quy chế tổ chức thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân phải bảo đảm quy trình chặt chẽ, minh bạch, công bằng và dân chủ, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tiễn để lựa chọn được những người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân, đồng thời không làm ảnh hưởng đến công tác tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân.
Vụ Tổ chức - Cán bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện, bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ đề ra.
Vụ Tổ chức - Cán bộ đề xuất quy định về bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân, chế độ tiền lương, phụ cấp đối với Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án bảo đảm chế độ, chính sách ưu tiên đặc thù để Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án yên tâm làm nhiệm vụ, đồng thời phải bảo đảm phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của nước ta trong tình hình hiện nay.
Ban Thanh tra chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất quy định về chế độ bảo vệ Thẩm phán, bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ đề ra.
Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán, trình Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia.
8.1. Kiện toàn chức vụ lãnh đạo tại các đơn vị mới được thành lập
Kiện toàn các chức vụ lãnh đạo tại Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt, các Vụ thuộc Tòa án nhân dân cấp cao, Vụ Giám đốc kiểm tra mới được thành lập tại Tòa án nhân dân tối cao phải bảo đảm tuân thủ đúng quy trình bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo và người được lựa chọn phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
Vụ Tổ chức - Cán bộ có trách nhiệm đề xuất điều kiện, tiêu chuẩn và nhân sự báo cáo Ban cán sự đảng và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
8.2. Bố trí đội ngũ Thẩm phán Tòa án nhân dân tại Tòa án nhân dân tối cao
Vụ Tổ chức - Cán bộ căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán Tòa án nhân dân công tác tại Tòa án nhân dân tối cao, tổ chức rà soát, đề xuất công chức có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Luật để tham gia thi tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân hoặc điều động Thẩm phán Tòa án nhân dân tại các Tòa án về công tác tại Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của Luật, báo cáo Ban cán sự đảng và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
8.3. Sắp xếp lại đội ngũ Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp sang ngạch Thẩm phán Tòa án nhân dân
Căn cứ vào quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về bậc Thẩm phán, Vụ Tổ chức - Cán bộ đề xuất phương án chuyển các ngạch Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp sang các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân tương ứng, bảo đảm phù hợp với trình độ, năng lực, mức lương hiện hưởng của Thẩm phán.
8.4. Chuyển đổi nhiệm kỳ của Thẩm phán
Chánh án Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp chủ động rà soát, đề xuất chuyển đổi nhiệm kỳ đối với những trường hợp Thẩm phán đã bổ nhiệm đủ 05 năm tính đến ngày 01/01/2025 tại Tòa án mình và Tòa án thuộc phạm vi quản lý gửi về Tòa án nhân dân tối cao.
Vụ Tổ chức - Cán bộ tổng hợp những trường hợp Thẩm phán đã bổ nhiệm đủ 05 năm tính đến ngày 01/01/2025, báo cáo Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao để làm thủ tục chuyển đổi sang nhiệm kỳ đến khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác.
8.5. Xây dựng cơ cấu tỷ lệ bậc Thẩm phán, ngạch Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án tại Tòa án các cấp
Vụ Tổ chức - Cán bộ rà soát để đề xuất việc điều chỉnh, bổ sung biên chế, số lượng, cơ cấu tỷ lệ bậc Thẩm phán, các ngạch Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án của các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án để bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật.
8.6. Bố trí nhân sự công tác tại các Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt
Vụ Tổ chức - Cán bộ đề xuất số lượng biên chế, điều động công chức giữ chức danh tư pháp, công chức khác và người lao động đang công tác tại các Tòa án nhân dân về công tác tại các Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt.
8.7. Bố trí nhân sự công tác tại các vụ thuộc Tòa án nhân dân cấp cao, Vụ Giám đốc kiểm tra mới được thành lập tại Tòa án nhân dân tối cao
Vụ Tổ chức - Cán bộ đề xuất số lượng biên chế, lựa chọn nhân sự để điều động, tiếp nhận công chức về công tác tại các vụ thuộc Tòa án nhân dân cấp cao và Vụ Giám đốc kiểm tra mới được thành lập tại Tòa án nhân dân tối cao.
9. Bảo đảm cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, kinh phí hoạt động cho các Tòa án nhân dân
Xây dựng, đề xuất về cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động cho các Tòa án phải được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 147 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan; bảo đảm đủ các điều kiện cần thiết để các Tòa án hoạt động, nhưng phải chặt chẽ, tiết kiệm, tránh gây lãng phí ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:
9.1. Thực hiện việc chuyển xếp lương khi chuyển ngạch Thẩm phán
Căn cứ quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về bậc Thẩm phán, chế độ tiền lương, phụ cấp đối với Thẩm phán, Vụ Tổ chức - Cán bộ đề xuất việc chuyển xếp lương của Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp khi chuyển sang ngạch Thẩm phán Tòa án nhân dân và của Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
9.2. Bố trí trụ sở làm việc cho các Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt, Tòa án nhân dân cấp cao mới được thành lập
Cục Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn trụ sở Tòa án nhân dân đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp; đề xuất phương án bố trí trụ sở làm việc cho các Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt, Tòa án nhân dân cấp cao mới được thành lập, báo cáo Ban cán sự đảng, Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao để trình cấp có thẩm quyền quyết định; đề xuất, bố trí kinh phí và các điều kiện khác bảo đảm cho các Tòa án đi vào hoạt động ngay sau khi được cấp có thẩm quyền cho phép thành lập; đề xuất, bố trí kinh phí, trang thiết bị cho công tác bảo vệ các Tòa án theo quy định của Luật.
9.3. Xây dựng Đề án biên chế giai đoạn 2026-2031
Trên cơ sở dự kiến khối lượng công việc của các Tòa án phải giải quyết trong giai đoạn 2026-2031, Vụ Tổ chức - Cán bộ xây dựng Đề án biên chế giai đoạn 2026-2031, báo cáo Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
9.4. Đề xuất bổ sung trang thiết bị, phương tiện, điều kiện làm việc cho các Tòa án nhân dân
Vụ Tổ chức - Cán bộ đề xuất việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới phù hiệu, trang phục đối với Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án; Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm, Giấy chứng nhận chức danh tư pháp và ban hành quy định cấp phát, quản lý, sử dụng phù hiệu, trang phục, giấy chứng minh, giấy chứng nhận trong Tòa án nhân dân, bảo đảm thống nhất, đồng bộ theo quy định mới của Luật
Cục Kế hoạch - Tài chính, Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị mình đề xuất bổ sung trang thiết bị, phương tiện, điều kiện làm việc để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo quy định của Luật.
Cục Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm đề xuất quy định về phù hiệu, mẫu trang phục của Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án; quy định về cấp phát, quản lý, sử dụng trang phục của Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án bảo đảm thống nhất, phù hợp.
Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học đề xuất quy định về bảo vệ Tòa án để bảo đảm an toàn cho các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
10. Bảo đảm điều kiện hoạt động của Hội thẩm và Đoàn Hội thẩm
10.1. Bảo đảm kinh phí hoạt động cho Hội thẩm, Đoàn Hội thẩm
Chánh án các Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự chủ động rà soát, lập dự toán kinh phí hoạt động cho Hội thẩm và Đoàn Hội thẩm theo quy định của Luật; đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Đoàn Hội thẩm và kinh phí tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Hội thẩm.
10.2. Xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn hội thẩm
Vụ Tổ chức - Cán bộ phối hợp với Trung ương Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam xây dựng, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn hội thẩm phải bảo đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Hội thẩm.
Các đồng chí Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo đơn vị do mình phụ trách thực hiện các nhiệm vụ được phân công; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và các Tòa án quân sự trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được giao theo Chỉ thị này.
Các đơn vị trực thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân các cấp có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp thực hiện việc xây dựng, đề xuất các vấn đề, văn bản, đề án được giao phải báo cáo, xin ý kiến Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, các cơ quan, tổ chức hữu quan bảo đảm chất lượng, đúng tiến độ.
Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự phải bố trí thời gian để thảo luận cho ý kiến về kết quả công việc, nội dung các văn bản dự thảo trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Chỉ thị này và báo cáo với Ban cán sự Đảng Tòa án nhân dân tối cao để bảo đảm việc triển khai thi hành Luật Tổ chức Tòa án nhân dân theo đúng Kế hoạch, các yêu cầu đã đề ra./.
| CHÁNH ÁN |
- 1Hiến pháp 2013
- 2Luật Phá sản 2014
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 5Luật tố tụng hành chính 2015
- 6Quyết định 120/QĐ-TANDTC năm 2017 quy định xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 7Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Dự thảo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi)
Chỉ thị 04/2024/CT-CA triển khai thi hành Luật Tổ chức Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- Số hiệu: 04/2024/CT-CA
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 31/07/2024
- Nơi ban hành: Tòa án nhân dân tối cao
- Người ký: Nguyễn Hòa Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/09/2024
- Tình trạng hiệu lực: Không xác định