Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2010/CT-UBND | Vị Thanh, ngày 18 tháng 5 năm 2010 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN TIẾT KIỆM TRONG SỬ DỤNG ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG.
Thực hiện Quyết định số 80/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006-2010; Chỉ thị số 19/2005/CT-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện; Thông tư liên tịch số 111/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương V/v hướng dẫn thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; Chỉ thị số 12/CT-BCT ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương V/v tăng cường công tác tiết kiệm điện, thực hiện đảm bảo cung cấp điện trong các tháng mùa khô năm 2010.
Nhằm đảm bảo sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả, ổn định cung cấp điện cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt, hạn chế đến mức thấp nhất việc ngừng, giảm cung cấp điện, đặc biệt là trong các tháng mùa khô, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Hậu Giang chỉ thị:
1. Giao Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, đơn vị sự nghiệp công lập tăng cường thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện, cụ thể như sau:
a) Về biện pháp tiết kiệm điện:
- Tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, công nhân viên lao động nâng cao nhận thức, ý thức sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả;
- Tắt các thiết bị dùng điện không cần thiết khi ra khỏi phòng và cắt hẳn nguồn điện nếu không sử dụng các thiết bị khi hết giờ làm việc;
- Tận dụng tối đa ánh sáng và thông gió tự nhiên, tắt bớt đèn chiếu sáng khi số người làm việc trong phòng giảm. Thiết kế, lắp đặt hệ thống chiếu sáng chung hợp lý, giảm ít nhất 50% số lượng điện năng dùng cho chiếu sáng chung ở hành lang, khu vực sân, vườn, hàng rào;
- Chỉ sử dụng máy điều hòa nhiệt độ khi thật sự cần thiết và chỉ để chế độ làm mát (từ 250C trở lên);
- Dùng quạt thay thế máy điều hòa nhiệt độ khi thời tiết không quá nóng;
- Trong phạm vi dự toán ngân sách được giao hàng năm, thực hiện mua sắm bóng đèn huỳnh quang hiệu suất cao T8 (36W, 32W, 18W), T5 để thay thế cho bóng đèn huỳnh quang thông thường hiệu suất thấp T10 (40W, 20W) đã cháy, đèn compact thay đèn nung sáng (đèn tròn) tại các vị trí thích hợp để đảm bảo trong thời gian ngắn chỉ còn sử dụng nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng (bao gồm cả chấn lưu) tiết kiệm năng lượng. Khi thay thế các thiết bị sử dụng điện phải trang bị những thiết bị sử dụng điện có dán nhãn tiết kiệm năng lượng;
- Kiểm tra, đôn đốc việc tiết kiệm trong sử dụng điện tại cơ quan, đơn vị.
b) Xây dựng phương án sử dụng điện:
Hàng năm, đơn vị căn cứ vào tình hình sử dụng điện năm trước, nhiệm vụ và yêu cầu sử dụng điện của năm kế hoạch để xây dựng phương án sử dụng điện (mẫu số 1). Phương án sử dụng điện phải kèm theo giải pháp sử dụng điện tiết kiệm, bảo đảm tiết kiệm ít nhất 10% chi phí điện năng sử dụng hàng năm; trong đó, phương án sử dụng điện của các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành (các Phòng, Ban, Trung tâm...), UBND các huyện, thị xã (các Phòng, Ban, đơn vị, UBND các xã, phường, thị trấn) do các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã chỉ đạo xây dựng và tổng hợp gửi Sở Công Thương trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, đồng thời gửi Điện lực Hậu Giang.
c) Sử dụng kinh phí tiết kiệm điện:
Kinh phí tiết kiệm do sử dụng điện tiết kiệm, đơn vị được sử dụng chi tăng cường cơ sở vật chất, tăng thu nhập, khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của đơn vị theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính hiện hành.
d) Kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm:
- Cơ quan chủ quản cấp trên khi xét duyệt quyết toán năm có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện tiết kiệm điện của các đơn vị thuộc phạm vi mình quản lý. Trường hợp có mức tiêu thụ điện cao hơn mức tiêu thụ điện đã đăng ký đơn vị có trách nhiệm giải trình nguyên nhân với cơ quan quản lý cấp trên và được xử lý như sau:
+ Đối với các nguyên nhân khách quan (do tăng thiết bị, quy mô hoạt động...) được sử dụng nguồn kinh phí hoạt động để chi trả;
+ Đối với nguyên nhân chủ quan (thiếu tinh thần trách nhiệm, không thực hiện đúng quy định sử dụng điện...) phải xác định rõ cán bộ, công chức, viên chức gây lãng phí điện và thực hiện bồi thường theo quy định tại Thông tư số 98/2006/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính V/v hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Kết quả kiểm tra việc thực hiện tiết kiệm điện của cơ quan chủ quản cấp trên được công khai cho các đơn vị trực thuộc; đơn vị được kiểm tra phải công khai kết quả kiểm tra của cơ quan chủ quản cấp trên và xử lý các vi phạm quy chế sử dụng điện trong nội bộ đơn vị.
- UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện của đơn vị sử dụng điện trên địa bàn. Trường hợp phát hiện đơn vị sử dụng điện chưa thực hiện tiết kiệm điện, thông báo kịp thời cho cơ quan chủ quản cấp trên của đơn vị sử dụng điện để xử lý theo quy định.
đ) Chế độ báo cáo tiết kiệm điện:
Hàng quý, năm, các đơn vị có trách nhiệm báo cáo tình hình cung cấp điện của Điện lực Hậu Giang quản lý lưới điện trên địa bàn; tình hình sử dụng điện, số lượng điện tiết kiệm, kinh phí tiết kiệm điện và giải trình các nguyên nhân không tiết kiệm điện của đơn vị (mẫu số 2) gửi Sở Công Thương trước ngày 15 của tháng đầu quý sau (đối với báo cáo quý) và trước ngày 15 tháng 01 của năm sau (đối với báo cáo năm) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Trong đó, việc báo cáo của các đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã do các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã chỉ đạo thực hiện và tổng hợp gửi Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Giao Chủ tịch UBND huyện, thị xã phối hợp với Sở Công Thương, Điện lực Hậu Giang và Ban Chỉ đạo Thực hành tiết kiệm điện tỉnh Hậu Giang tổ chức vận động, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện thuộc các lĩnh vực chiếu sáng công cộng, sinh hoạt, dịch vụ, sản xuất và kinh doanh, cụ thể như sau:
a) Đối với chiếu sáng công cộng:
- Các đơn vị quản lý hệ thống chiếu sáng công cộng phải điều chỉnh thời gian chiếu sáng đường phố hợp lý;
- Giảm 50% số lượng đèn chiếu sáng tại các tuyến phố, quảng trường, công viên, vườn hoa công cộng (trừ biển báo, đèn hiệu dẫn an toàn giao thông);
- Giảm điện chiếu sáng trên các cột tháp của Đài Phát thanh, Truyền hình và Bưu điện (chỉ để đèn báo hiệu trên đỉnh cột).
b) Đối với việc dùng điện sinh hoạt và dịch vụ:
- Các hộ gia đình cần sử dụng điện tiết kiệm: hạn chế sử dụng đèn điện vào ban ngày, tăng cường sử dụng ánh sáng thiên nhiên; tắt các thiết bị điện, đèn chiếu sáng khi không có nhu cầu sử dụng; vận động các hộ gia đình nên dùng các loại đèn tiết kiện điện như bóng đèn compact hoặc huỳnh quang; hạn chế sử dụng các thiết bị tiêu thụ điện lớn (như bàn ủi, bếp điện, máy nước nóng, máy giặt, máy bơm nước,...) trong giờ cao điểm;
- Các nhà hàng, cơ sở dịch vụ thương mại cần sử dụng điện tiết kiệm, cắt giảm ít nhất 50% số lượng đèn quảng cáo, đèn trang trí, chỉ dùng một bóng đèn chiếu sáng biển hiệu; điều chỉnh thời gian giặt ủi, bơm nước vào giờ thấp điểm.
c) Đối với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất:
- Chấp hành việc sử dụng điện đúng với công suất và biểu đồ phụ tải đã ký kết trong hợp đồng mua bán điện;
- Cần bố trí lịch làm việc ca ba luân phiên phù hợp với các phụ tải có tỷ lệ Pmax/Pmin> 2,5 lần nhằm điều chỉnh biểu đồ phụ tải, tránh phải hạn chế công suất khi xảy ra thiếu điện;
- Tắt các thiết bị và đèn chiếu sáng không cần thiết trong thời gian nghỉ giữa ca sản xuất;
- Không để các thiết bị điện hoạt động không tải. Hạn chế đến mức tối đa việc sử dụng đèn công suất lớn để quảng cáo;
- Chuẩn bị các nguồn điện dự phòng để đáp ứng nhu cầu sản xuất khi xảy ra thiếu điện. Khuyến khích việc thay đổi công nghệ, máy móc để tiết kiệm điện năng hoặc sử dụng các máy phát điện hay những nguồn năng lượng thay thế tự có.
d) Đối với các trạm bơm nước nông nghiệp, cấp nước nên điều chỉnh thời gian vận hành tránh giờ cao điểm.
3. Giao Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp với Điện lực Hậu Giang hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng các loại thiết bị tiết kiện điện (như bóng đèn compact hoặc huỳnh quang,…) trong việc cấp phép đầu tư xây dựng công trình kiến trúc hạ tầng kỹ thuật.
4. Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Điện Lực Hậu Giang và các cơ quan thông tin đại chúng tích cực tuyên truyền các biện pháp tiết kiệm điện, vận động các hộ sử dụng các thiết bị điện hợp lý, giảm công suất vào giờ cao điểm.
5. Giao Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình Hậu Giang, Báo Hậu Giang phối hợp với Sở Công Thương và Điện lực Hậu Giang phân bổ thời lượng thích hợp để tuyên truyền chủ trương của Nhà nước về việc thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện.
6. Giao Giám đốc Điện lực Hậu Giang chủ động phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã thực hiện các giải pháp tiết kiệm điện với các nội dung như sau:
a) Cung cấp các tài liệu tuyên truyền sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả đến khách hàng sử dụng điện.
b) Phân bổ chỉ tiêu tiết kiệm điện hàng tháng (10%) đến từng huyện, thị xã, cơ quan hành chính sự nghiệp. Việc phân bổ chỉ tiêu tiết kiệm điện không tính đến trang thiết bị được đầu tư mới.
c) Trường hợp phải cắt tiết giảm do thiếu nguồn thì lập danh sách khách hàng được ưu tiên cấp điện trình UBND tỉnh phê duyệt. Trong đó, ưu tiên cấp điện phục vụ cho hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu.
d) Thỏa thuận và ký bản cam kết với khách hàng sản xuất trọng điểm, khách hàng Khu công nghiệp về thực hiện Chương trình tiết kiệm điện năng hàng năm, với mục tiêu là tiết kiệm điện 2% so với mức sử dụng điện cùng kỳ của năm trước.
e) Hướng dẫn khách hàng trọng điểm có nguồn diesel dự phòng, tự huy động nguồn trong giờ cao điểm sáng và cao điểm tối để chủ động đảm bảo nguồn điện cung cấp theo nhu cầu.
f) Giám sát kết quả thực hiện tiết kiệm điện trên địa bàn tỉnh, định kỳ hàng tháng báo cáo Sở Công Thương; hàng quý báo cáo UBND tỉnh.
g) Cấp kinh phí cho các hoạt động liên quan đến việc thực hiện tuyên truyền và kiểm tra tiết kiệm trong sử dụng điện hàng năm.
h) Hàng quý, năm Điện lực Hậu Giang có trách nhiệm báo cáo tình hình cung cấp điện cho các đơn vị và tình hình sử dụng điện của các đơn vị trên địa bàn tỉnh gửi UBND các cấp để có căn cứ kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện của đơn vị sử dụng điện trên địa bàn; đồng thời, thông báo cho các đơn vị sử dụng điện để báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên.
7. Giao Giám đốc Sở Công Thương thực hiện các công việc sau:
a) Tổ chức triển khai các biện pháp tiết kiệm điện theo tinh thần Chỉ thị này, tổng hợp kết quả thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện trên địa bàn tỉnh báo cáo Bộ Công Thương và UBND tỉnh theo quy định.
b) Phối hợp với Điện lực Hậu Giang giám sát chặt chẽ biểu đồ phụ tải của khách hàng sử dụng điện, đề xuất lịch làm việc ca ba luân phiên phù hợp đối với các phụ tải có tỷ lệ Pmax/Pmin> 2,5 lần, nhằm điều chỉnh biểu đồ phụ tải, tránh phải hạn chế công suất khi xảy ra thiếu điện; lập danh sách các khách hàng sử dụng điện theo thứ tự ưu tiên trong điều kiện thiếu điện trình UBND tỉnh phê duyệt, công bố công khai và thực hiện việc ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện theo quy định tại Quyết định số 39/2005/QĐ-BCN ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) về việc ban hành Quy định về điều kiện, trình tự và thủ tục ngừng, giảm mức cung cấp điện.
c) Xử lý nghiêm đối với khách hàng sử dụng điện vi phạm biểu đồ công suất đã đăng ký.
d) Thường xuyên kiểm tra và giám sát tình hình sử dụng điện chiếu sáng trong công sở, chiếu sáng công cộng và quảng cáo.
8. Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
9. Giám đốc Sở; Thủ trưởng cơ quan, ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã; các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc thì báo cáo về UBND tỉnh để được chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 04/2009/CT-UBND thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện năm 2009 của tỉnh Hậu Giang
- 2Quyết định 362/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành hết hiệu lực thực hiện
- 3Chỉ thị 04/2011/CT- UBND về tăng cường thực hiện tiết kiệm điện trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 4Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2006 thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 5Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2011 thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 6Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2011 thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 1Chỉ thị 19/2005/CT-TTg thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 39/2005/QĐ-BCN về điều kiện, trình tự và thủ tục ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 3Quyết định 80/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 98/2006/TT-BTC hướng dẫn bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư liên tịch 111/2009/TTLT/BTC-BCT thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính - Bộ Công thương ban hành
- 6Chỉ thị 12/CT-BCT năm 2010 thực hiện đảm bảo cung cấp điện các tháng mùa khô do Bộ Công thương ban hành
- 7Chỉ thị 04/2009/CT-UBND thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện năm 2009 của tỉnh Hậu Giang
- 8Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2006 thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 9Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2011 thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 10Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2011 thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Chỉ thị 04/2010/CT-UBND thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- Số hiệu: 04/2010/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 18/05/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Lê Hồng Tịnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra