- 1Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014
- 2Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 4Chỉ thị 05/CT-VKSTC năm 2016 về tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức của Viện kiểm sát nhân dân giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo
- 5Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
- 8Kế hoạch 111/KH-VKSTC năm 2018 thực hiện tinh giản biên chế trong ngành Kiểm sát nhân dân từ năm 2018-2021 do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 9Chỉ thị 02/CT-VKSTC năm 2019 về tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/CT-VKSTC | Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2019 |
CHỈ THỊ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ
Thực hiện Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) năm 2014, những năm qua, công tác tổ chức cán bộ của ngành Kiểm sát nhân dân (KSND) đã có nhiều đổi mới, trong đó, hệ thống VKSND 4 cấp hình thành, đi vào hoạt động, tổ chức bộ máy VKSND các cấp được kiện toàn, chất lượng đội ngũ công chức, viên chức và người lao động trong ngành được nâng lên về chuyên môn, trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật, kỷ cương được đảm bảo, góp phần hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, trước yêu cầu nhiệm vụ về cải cách tư pháp, xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh toàn diện, nhất là nhiệm vụ tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, xây dựng đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên chất lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài, Viện trưởng VKSND tối cao chỉ thị toàn ngành Kiểm sát tiếp tục triển khai thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm về công tác tổ chức cán bộ như sau:
1. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ động phối hợp với Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp dưới tham mưu cho Ban cán sự đảng, lãnh đạo VKSND tối cao tổng rà soát thể chế, các quy chế, quy định liên quan đến công tác tổ chức cán bộ, tập trung sửa đổi, bổ sung theo hướng tăng cường phân cấp, giao quyền cho cấp dưới, đi đôi với việc xác định trách nhiệm trong tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ thuộc quyền; cấp tối cao chỉ tập trung đánh giá, xem xét người đứng đầu và cấp lãnh đạo cấp dưới trực tiếp (cấp cao, cấp tỉnh); làm rõ quy chế phân cấp quản lý cán bộ, quy chế đánh giá cán bộ đảm bảo phù hợp với quy định của Đảng và Nhà nước về công tác tổ chức cán bộ và thực tiễn công tác của Ngành, nhằm giúp công tác đánh giá cán bộ được chính xác, cụ thể, để bố trí, sử dụng cán bộ hợp lý, đúng năng lực, sở trường. Tham mưu xây dựng, thực hiện kế hoạch sơ kết 05 năm thực hiện Luật tổ chức VKSND năm 2014, kịp thời đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật tổ chức VKSND năm 2014, nhằm khắc phục những vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện, tạo hành lang pháp lý quan trọng trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngành nói chung và công tác tổ chức cán bộ nói riêng.
Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp dưới có trách nhiệm phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc xây dựng, hoàn thiện thể chế về công tác tổ chức cán bộ và sơ kết Luật tổ chức VKSND năm 2014.
2. Thủ trưởng đơn vị VKSND tối cao, Viện trưởng VKSQS trung ương, Viện trưởng VKSND cấp dưới phải triển khai các biện pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành; trách nhiệm công vụ và quan tâm đoàn kết nội bộ; gương mẫu trong công việc, lối sống và thực hiện chuẩn mực đạo đức của người cán bộ Kiểm sát. Bí thư và cấp ủy các cấp phải triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XI, Khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong cơ quan, đơn vị; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; gắn việc thực hiện cuộc vận động xây dựng đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên “Vững về chính trị, giỏi về nghiệp vụ, tinh thông về pháp luật, công tâm và bản lĩnh, kỷ cương và trách nhiệm” với việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị “về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Quy định số 102-QĐ/TW ngày 15/01/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về “Xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm” và tiếp tục thực hiện các quy chế, quy định về công vụ, trật tự nội vụ của Ngành.
Công chức, viên chức và người lao động phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, tận tụy với công việc; nghiên cứu kỹ nội dung vụ án, vụ việc, báo cáo trung thực, đầy đủ để lãnh đạo có ý kiến chỉ đạo cụ thể; chấp hành nghiêm sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; bảo đảm chất lượng, hiệu quả nhiệm vụ được giao.
3. Nghiên cứu, đề xuất nội dung triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” gắn với thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị “về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức”. Hoàn thành Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong ngành KSND trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện. Đây là giải pháp thiết thực để sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế trong Ngành.
Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp dưới, trên cơ sở đánh giá khối lượng công việc, số lượng biên chế, chủ động đề xuất việc kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu quả, chuyên sâu theo hướng giảm đầu mối các đơn vị có tính chất nhiệm vụ tương đồng; những đơn vị cấp phòng có số lượng công chức ít, khối lượng công việc không nhiều, đảm bảo tinh gọn, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, địa phương, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngành.
Tiếp tục thực hiện nghiêm việc tinh giản biên chế theo Quyết định số 602/QĐ-VKSTC-V15 ngày 26/8/2015 và Kế hoạch số 111/KH-VKSTC ngày 19/9/2018 của Viện trưởng VKSND tối cao về thực hiện tinh giản biên chế trong ngành KSND từ năm 2018-2021, đảm bảo mục tiêu đến năm 2021 giảm 10% biên chế được giao. Năm 2019, giao Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu kế hoạch giảm bình quân 3,3% chỉ tiêu biên chế của các đơn vị, địa phương. Kiên quyết thực hiện tinh giản số công chức, viên chức năng lực yếu, thiếu tinh thần trách nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo việc bố trí, sử dụng lao động hợp lý, hiệu quả phù hợp với vị trí việc làm; từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả lao động của đội ngũ công chức, viên chức, người lao động trong Ngành.
Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị, VKSND các cấp rà soát, tham mưu xây dựng kế hoạch, phương án, biện pháp và hướng dẫn thực hiện việc sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế trong toàn Ngành.
Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp dưới phải quan tâm cải cách thủ tục hành chính, phương pháp công tác và Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin khảo sát, đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành để xây dựng phương án đầu tư trang bị ứng dụng công nghệ thông tin trước mắt trong cấp tối cao và hướng tới đầu tư trong cả hệ thống toàn ngành để hỗ trợ cho áp lực giảm biên chế.
4. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Viện trưởng VKSQS các cấp, Viện trưởng VKSND cấp dưới phải chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm công tác tổ chức cán bộ; người làm công tác tổ chức cán bộ phải thực sự công tâm và trách nhiệm; tham mưu, đề xuất về cán bộ phải đúng, kịp thời, chính xác và chịu trách nhiệm về đề xuất của mình. Các đơn vị trực tiếp làm công tác tổ chức cán bộ phải chủ động tham mưu, đề xuất trong thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo về bộ máy làm việc và cán bộ đáp ứng yêu cầu công tác của Ngành, để công tác cán bộ thực sự đóng vai trò quyết định đến các khâu công tác khác. Vụ Tổ chức cán bộ phải thường xuyên cập nhật văn bản mới của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ; hướng dẫn, giải đáp những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện; rà soát, điều chỉnh bổ sung, thay thế những văn bản về công tác tổ chức cán bộ không còn phù hợp để VKSND cấp dưới kịp thời vận dụng, thực hiện đồng bộ và thống nhất.
5. Tiếp tục thực hiện mạnh mẽ công tác luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý trong toàn Ngành, nhằm kịp thời kiện toàn cán bộ lãnh đạo, quản lý còn thiếu, cũng như tạo điều kiện để cán bộ được rèn luyện, thử thách toàn diện các khâu công tác, chống trì trệ và chủ động ngăn ngừa tiêu cực. Gắn công tác luân chuyển cán bộ với công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ trên tinh thần đổi mới công tác cán bộ theo hướng chuẩn hóa, trẻ hóa để tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất là cán bộ cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ cấp chiến lược có phẩm chất, năng lực, uy tín, trình độ, kinh nghiệm thực tiễn ngang tầm nhiệm vụ theo yêu cầu của Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Vụ Tổ chức cán bộ chủ động phối hợp với các đơn vị, VKSND địa phương rà soát, tham mưu cho Ban cán sự đảng, lãnh đạo VKSND tối cao lựa chọn những cán bộ trẻ, có quan điểm chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn giỏi, trong diện quy hoạch để luân chuyển, điều động, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý từ đơn vị này đến đơn vị khác, từ địa phương này đến địa phương khác, ở những địa bàn nhiều việc, khó khăn, phức tạp, những nơi hạn chế về chất lượng công tác nhằm tạo môi trường cho cán bộ thử thách, rèn luyện, nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực lãnh đạo. Thực hiện việc bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý ở VKSND các cấp có độ tuổi chênh lệch phù hợp nhằm đảm bảo sự kế cận.
Giao Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp hình sự xây dựng kế hoạch thực hiện yêu cầu chọn lựa cán bộ, Kiểm sát viên đủ điều kiện, tiêu chuẩn để đưa đi đào tạo chuyên sâu về điều tra kỹ thuật số, đấu tranh tội phạm mạng theo thỏa thuận với Viện kiểm sát tối cao Hungary và Viện công tố tối cao Hàn Quốc.
Tiếp tục thực hiện công tác biệt phái Kiểm sát viên, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ theo quy định; tạo điều kiện cho cán bộ chưa có nhiều kinh nghiệm thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp tiếp cận thực tế, nâng cao kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ, để xây dựng đội ngũ Kiểm sát viên, công chức, viên chức chất lượng, đáp ứng yêu cầu công tác trước mắt và lâu dài. Các đơn vị thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp cao chủ động bố trí, sắp xếp nhân sự, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ đề xuất Kiểm sát viên, công chức, viên chức dự kiến biệt phái, nhưng không làm ảnh hưởng nhiều đến tiến độ, chất lượng công việc của đơn vị.
Giao Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện các chế độ, chính sách, điều kiện cơ sở vật chất theo quy định, nhằm đảm bảo phục vụ tốt công tác biệt phái của Ngành.
6. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác thi tuyển công chức, viên chức và các chức danh tư pháp, nhất là đổi mới công tác xây dựng đề thi sát với thực tiễn, yêu cầu tuyển chọn Kiểm sát viên trong từng lĩnh vực công tác của Ngành, trọng tâm vào các kỹ năng thực hành nghề, qua đó đánh giá, tuyển chọn được cán bộ có kỹ năng nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tiễn để bổ nhiệm Kiểm sát viên, Điều tra viên các ngạch đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, phát huy tốt nhất nguồn nhân lực hiện có. Thực hiện nghiêm túc quy chế thi tuyển, nhằm nâng cao chất lượng các chức danh tư pháp.
7. Ban cán sự đảng, lãnh đạo VKSND cấp tỉnh chủ động phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ rà soát, lựa chọn, tham mưu cho Ban cán sự đảng VKSND tối cao giới thiệu nguồn nhân sự tham gia cấp ủy cấp tỉnh, nhiệm kỳ 2020-2025. Đồng thời, Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu, hướng dẫn Ban cán sự đảng VKSND cấp tỉnh rà soát, lựa chọn, giới thiệu nhân sự lãnh đạo VKSND cấp huyện tham gia cấp ủy cùng cấp nhiệm kỳ 2020-2025.
Viện trưởng VKSND cấp tỉnh chủ động phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ rà soát, tham mưu, đề xuất với Viện trưởng VKSND tối cao quyết định chuyển đổi vị trí, bố trí công tác đối với lãnh đạo VKSND cấp tỉnh, lãnh đạo VKSND cấp huyện thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn cán bộ nhằm phục vụ cho công tác giới thiệu nhân sự tham gia cấp ủy cùng cấp nhiệm kỳ 2020-2025.
8. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05/CT-VKSTC ngày 04/4/2016 của Viện trưởng VKSND tối cao "Về tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của VKSND giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo”. Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu cho Ban cán sự đảng, lãnh đạo VKSND tối cao xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo Kiểm sát viên chuyên sâu trong các lĩnh vực công tác từ VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp cao và VKSND tối cao.
Hiệu trưởng hai cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Ngành chủ động phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan sớm hoàn thành hệ thống giáo trình đại học hệ chính quy ngành luật; chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát, phù hợp với quy định mới của pháp luật, bám sát thực tiễn công tác của Ngành; tập trung đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp cho cán bộ, Kiểm sát viên, nhất là đối với các công chức mới tuyển dụng, bảo đảm đáp ứng yêu cầu công tác được giao. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng trình độ ngoại ngữ cho công chức, viên chức nhằm nâng cao chất lượng dự tuyển học bổng thạc sỹ nước ngoài, khả năng làm việc trong môi trường quốc tế, đáp ứng yêu cầu công tác trong thời kỳ mới.
9. Triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 02/CT-VKSTC ngày 22/3/2019 của Viện trưởng VKSND tối cao “Về tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành KSND”. Tăng cường quản lý cán bộ về mọi mặt, chủ động phòng ngừa vi phạm, tham nhũng của công chức, viên chức, người lao động thuộc trách nhiệm quản lý; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong đơn vị; kịp thời nắm, xử lý thông tin về cán bộ vi phạm đạo đức công vụ, vi phạm pháp luật; xử lý nghiêm các vi phạm. Thủ trưởng đơn vị, Viện trưởng VKSND cấp dưới phải trực tiếp chịu trách nhiệm về những vi phạm, khuyết điểm, yếu kém xảy ra tại đơn vị; không vì thành tích của cá nhân, đơn vị mà bao che, dung túng, xử lý nội bộ.
Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên phải nắm chắc tình hình và quản lý chặt chẽ kết quả công tác của Viện kiểm sát cấp dưới; kịp thời phát hiện những thiếu sót, hạn chế và nguyên nhân để chỉ đạo tháo gỡ, khắc phục, bảo đảm hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của Ngành.
Viện trưởng VKSQS trung ương, Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp cao, Viện trưởng VKSND địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện hiệu quả Chỉ thị này.
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ VKSND tối cao giúp Viện trưởng VKSND tối cao theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị./.
| VIỆN TRƯỞNG |
- 1Công văn 3062/LĐTBXH-TCCB năm 2017 chuyển dữ liệu phần mềm quản lý công tác tổ chức cán bộ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Quy định 109-QĐ/TW năm 2018 về công tác kiểm tra của tổ chức đảng đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 3Hướng dẫn 20/HD-VKSTC thực hiện công tác tổ chức cán bộ năm 2019 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 4Kết luận 55-KL/TW năm 2019 về tiếp tục chấn chỉnh công tác cán bộ để chuẩn bị tốt nhân sự đại hội đảng các cấp và đại hội XIII của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quy định 205-QĐ/TW năm 2019 về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền do Bộ Chính trị ban hành
- 6Hướng dẫn 39/HD-VKSTC năm 2019 về thực hiện công tác tổ chức cán bộ năm 2020 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 1Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014
- 2Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 4Chỉ thị 05/CT-VKSTC năm 2016 về tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức của Viện kiểm sát nhân dân giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo
- 5Công văn 3062/LĐTBXH-TCCB năm 2017 chuyển dữ liệu phần mềm quản lý công tác tổ chức cán bộ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quy định 109-QĐ/TW năm 2018 về công tác kiểm tra của tổ chức đảng đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
- 10Kế hoạch 111/KH-VKSTC năm 2018 thực hiện tinh giản biên chế trong ngành Kiểm sát nhân dân từ năm 2018-2021 do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 11Hướng dẫn 20/HD-VKSTC thực hiện công tác tổ chức cán bộ năm 2019 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 12Chỉ thị 02/CT-VKSTC năm 2019 về tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 13Kết luận 55-KL/TW năm 2019 về tiếp tục chấn chỉnh công tác cán bộ để chuẩn bị tốt nhân sự đại hội đảng các cấp và đại hội XIII của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Quy định 205-QĐ/TW năm 2019 về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền do Bộ Chính trị ban hành
- 15Hướng dẫn 39/HD-VKSTC năm 2019 về thực hiện công tác tổ chức cán bộ năm 2020 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Chỉ thị 03/CT-VKSTC năm 2019 về nâng cao chất lượng công tác tổ chức cán bộ do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- Số hiệu: 03/CT-VKSTC
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 04/05/2019
- Nơi ban hành: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Người ký: Lê Minh Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/05/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực