- 1Luật Đầu tư công 2019
- 2Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 3Nghị quyết 58-NQ/TW năm 2020 về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Thông tư 15/2021/TT-BTC quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư công do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 4209/QĐ-UBND năm 2021 về Quy trình giải quyết khó khăn, vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng các dự án sử dụng đất; đầu tư công và triển khai thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/CT-UBND | Thanh Hóa, ngày 21 tháng 01 năm 2022 |
Năm 2022 là năm có ý nghĩa quan trọng, tạo nền tảng vững chắc để thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của tỉnh. Bên cạnh những yếu tố, thời cơ thuận lợi, kinh tế trong nước và trong tỉnh vẫn tiềm ẩn nguy cơ chậm phục hồi do dịch bệnh Covid-19 còn diễn biến phức tạp và dự báo còn kéo dài. Vì vậy, việc triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư công năm 2022 ngay từ những ngày đầu, tháng đầu năm có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng, góp phần tạo năng lực sản xuất mới, thu hút đầu tư, thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
Để đạt mục tiêu phấn đấu giải ngân hết kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 trước ngày 30/11/2022, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành và khu vực, các chủ đầu tư phải xác định đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, xuyên suốt của đơn vị, địa phương mình để quyết liệt lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện, trong đó tập trung thực hiện tốt các nội dung sau:
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh giao kế hoạch chi tiết hoặc trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định trước khi giao kế hoạch chi tiết đối với các nguồn vốn, nhiệm vụ, dự án chưa được phân bổ, hoàn thành trước ngày 31/3/2022.
b) Sau khi có thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trên cơ sở hướng dẫn của các Cơ quan chủ quản Chương trình MTQG và đề xuất phương án phân bổ của các Cơ quan thường trực Chương trình MTQG của tỉnh, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp, xây dựng phương án phân bổ chi tiết vốn ngân sách trung ương (nguồn đầu tư phát triển) của các chương trình MTQG năm 2022, báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
1.2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng phương án phân bổ chi tiết đối với nguồn vốn đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất để chi bồi thường GPMB và đầu tư hạ tầng các dự án khai thác quỹ đất do tỉnh quản lý năm 2022, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/3/2022.
b) Tham mưu phân bổ chi tiết kế hoạch vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư năm 2022 (bao gồm cả vốn sự nghiệp của các chương trình MTQG) cho các nhiệm vụ, dự án đối với số vốn chưa phân bổ chi tiết ngay sau khi đảm bảo điều kiện theo quy định, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
1.3. UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ số vốn từ nguồn thu tiền sử dụng đất điều tiết về ngân sách cấp huyện, cấp xã được UBND tỉnh giao trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, khẩn trương hoàn thành giao kế hoạch chi tiết trước ngày 31/3/2022; đồng thời, hướng dẫn UBND cấp xã giao kế hoạch chi tiết năm 2022 theo quy định.
2.1. Yêu cầu về thời gian giải ngân đối với từng loại dự án cụ thể
Tất cả các dự án phải hoàn thành giải ngân toàn bộ vốn đầu tư công năm 2022, vốn năm 2021 được phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2022 (nếu có) trước ngày 30/11/2022, trong đó phải đảm bảo các mốc thời gian giải ngân vốn của từng loại dự án như sau:
a) Đối với các dự án đã hoàn thành (dự án đã hoàn thành có quyết toán và dự án hoàn thành chưa có quyết toán được duyệt): Các chủ đầu tư khẩn trương hoàn thành các hồ sơ, thủ tục, bảo đảm trước ngày 31/3/2022 giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn năm 2022.
b) Đối với các dự án chuyển tiếp (dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2022 và dự án hoàn thành sau năm 2022): Các chủ đầu tư khẩn trương đẩy nhanh tiến độ thực hiện, nghiệm thu lên phiếu giá khối lượng đã hoàn thành; trước ngày 30/6/2022 phải giải ngân đạt từ 70% kế hoạch vốn năm 2022 trở lên.
c) Đối với các dự án khởi công mới và các dự án chuẩn bị đầu tư
- Đối với các dự án đã được UBND tỉnh giao kế hoạch chi tiết: Khẩn trương hoàn thành các hồ sơ, thủ tục; lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực về kỹ thuật, tài chính, kinh nghiệm để triển khai đúng tiến độ. Các dự án được giao vốn chuẩn bị đầu tư lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư trước ngày 30/7/2022. Trước ngày 30/8/2022 phải giải ngân đạt từ 60% kế hoạch vốn năm 2022 trở lên.
- Đối với các dự án chưa được UBND tỉnh giao kế hoạch chi tiết: Căn cứ danh mục dự án đã được HĐND tỉnh phê duyệt tại Nghị quyết số 180/NQ-HĐND ngày 10/12/2021, các chủ đầu tư khẩn trương hoàn thành hồ sơ, thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án khởi công mới trước ngày 28/02/2022; đồng thời, hoàn thiện hồ sơ, thủ tục, gửi Sở Tài chính mở mã dự án đầu tư đối với các dự án chưa có mã dự án đầu tư.
d) Đối với các dự án được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn năm 2021 sang năm 2022 (nếu có): Trước ngày 30/6/2022, phải giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn.
2.2. Các chủ đầu tư
a) Căn cứ quy định các mốc thời gian giải ngân tại mục 2.1 nêu trên, các chủ đầu tư và các đơn vị liên quan khẩn trương rà soát, hoàn thiện văn bản cam kết tiến độ thực hiện và tiến độ giải ngân đối với từng dự án do đơn vị, địa phương mình quản lý, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 26/01/2022 để tổng hợp, theo dõi.
b) Khẩn trương xác định, làm rõ những tồn tại, hạn chế trong các khâu, từ chỉ đạo điều hành, quản lý đến tổ chức thực hiện các dự án; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch hành động, các nhiệm vụ, giải pháp thiết thực, khả thi ngay từ đầu năm 2022 để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn của các dự án, nhất là các dự án sử dụng vốn ODA, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng chậm giải ngân như những năm trước đây.
c) Phân công lãnh đạo chịu trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện từng dự án. Tập trung đôn đốc, kiểm tra, giám sát nhà thầu và các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, kết hợp với các biện pháp đảm bảo an toàn cho người lao động theo đúng quy định về phòng, chống dịch bệnh Covid-19. Thường xuyên rà soát, kiểm tra không để xảy ra tình trạng tồn đọng vốn, tồn đọng hồ sơ giải ngân và quyết toán dự án; lập hồ sơ thanh toán ngay khi có khối lượng.
d) Chủ động rà soát tiến độ giải ngân để kịp thời có phương án xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền cắt giảm, điều chỉnh vốn của các dự án không có khả năng giải ngân, chậm giải ngân, đặc biệt là đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương và các dự án trọng điểm của tỉnh.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành ngay sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành, góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
b) Chủ trì, tổng hợp tình hình cam kết tiến độ giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 của các chủ đầu tư, đơn vị, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện trước ngày 01/3/2022.
c) Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn các chủ đầu tư, các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn của các dự án, nhất là các dự án lớn, trọng điểm, các dự án sử dụng vốn ODA. Cập nhật và đăng tải định kỳ hàng tháng trên Cổng thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư về kết quả giải ngân vốn năm 2022 của từng chủ đầu tư, đơn vị. Kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý các đơn vị, chủ đầu tư giải ngân thấp so với mức trung bình của cả tỉnh liên tiếp trong 03 tháng hoặc vi phạm trong công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư công năm 2022.
d) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch vốn của các dự án có tỉ lệ giải ngân không đảm bảo theo quy định tại mục 2.1 nêu trên để bố trí cho các dự án tiến độ giải ngân vốn nhanh, có nhu cầu bổ sung thêm vốn theo các đợt:
- Đối với kế hoạch vốn năm 2022: Đợt 1 trước ngày 20/4/2022; đợt 2 trước ngày 20/7/2022 và đợt 3 trước ngày 20/9/2022.
- Đối với kế hoạch vốn năm 2021 được phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2022: Trước ngày 20/7/2022.
đ) Trường hợp đến ngày 31/01/2023 các chủ đầu tư, các địa phương không giải ngân hết nguồn vốn năm 2022, mà không thuộc các trường hợp bất khả kháng được phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân, dẫn đến phải hủy dự toán, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền cắt giảm kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 tương ứng với số vốn không giải ngân hết, không được kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân, bị hủy dự toán theo quy định tại khoản 4 Điều 44 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ.
e) Tham mưu xây dựng kế hoạch kiểm tra tiến độ thực hiện và giải ngân vốn năm 2022 của các dự án, trọng tâm là các dự án thuộc lĩnh vực giao thông, văn hóa và dự án sử dụng vốn nước ngoài (ODA), báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 31/01/2022.
g) Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh, Tổ công tác đặc biệt thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công tổ chức các hội nghị giao ban, hội nghị chuyên đề về đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2022, cụ thể:
- Hội nghị giao ban về đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công cả tỉnh, tổ chức mỗi Quý/01 lần.
- Hội nghị chuyên đề về đẩy nhanh tiến độ thực hiện của các dự án sử dụng vốn nước ngoài (ODA), các dự án thuộc lĩnh vực giao thông, văn hóa (căn cứ vào tiến độ giải ngân để đề xuất).
2.4. Sở Tài chính
a) Khẩn trương nhập kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 (bao gồm cả kế hoạch vốn được điều chỉnh, bổ sung) của các dự án trên Hệ thống TABMIS đảm bảo theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh tại các quyết định giao kế hoạch. Chủ động sắp xếp, cân đối vốn đảm bảo đủ nguồn nhập trên Hệ thống TABMIS cho các dự án; không để việc nhập TABMIS chậm, làm ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân các nguồn vốn đầu tư công. Rà soát, đôn đốc các chủ đầu tư mở mã dự án đầu tư đối với các dự án được giao kế hoạch vốn năm 2022.
b) Đẩy nhanh việc thẩm tra, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành. Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư lập hồ sơ, thủ tục thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Công văn số 20070/UBND-KTTC ngày 20/12/2021; đề xuất biện pháp xử lý các dự án chưa hoàn thành công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo thời gian quy định, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Khẩn trương tham mưu các nhiệm vụ, giải pháp thu hồi các khoản nợ đọng thuế, nhất là tiền sử dụng đất đã quá hạn nộp ngân sách nhà nước, trong đó xác định cụ thể thời gian hoàn thành thu hồi tiền sử dụng đất, nhằm tạo nguồn vốn cho các dự án đầu tư công, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong tháng 01 năm 2022.
d) Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh có biện pháp thu hồi vốn tạm ứng quá hạn, kéo dài và chậm được thu hồi của các dự án sử dụng vốn đầu tư công do tỉnh quản lý theo quy định.
đ) Chủ trì tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh có các chỉ đạo, giải pháp tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, chi sự nghiệp có tính chất đầu tư; cắt giảm những khoản chi thường xuyên, chi sự nghiệp có tính chất đầu tư đã được giao trong dự toán đầu năm, nhưng chưa phân bổ chi tiết, để bố trí vốn tập trung cho các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng.
2.5. Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa: Tổ chức thanh toán và hướng dẫn Kho bạc Nhà nước cấp huyện thanh toán cho các dự án ngay khi có đủ điều kiện giải ngân trong thời hạn 03 ngày làm việc; kiểm soát chặt chẽ các khoản chi; chỉ giải ngân cho các mục tiêu đã được xác định cụ thể trong các quyết định giao kế hoạch của UBND tỉnh. Thực hiện nghiêm việc thu hồi vốn tạm ứng theo quy định của pháp luật.
2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết trong công tác thu hồi đất, GPMB các dự án. Định kỳ ngày 25 của tháng cuối quý, giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp danh sách các địa phương có tiến độ GPMB các dự án đầu tư công chậm, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
2.7. UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ công tác đặc biệt thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công cấp huyện. Thường xuyên đôn đốc, chỉ đạo UBND các xã, các chủ đầu tư và các đơn vị liên quan khẩn trương đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2022, đảm bảo hoàn thành mục tiêu giải ngân vốn theo quy định.
b) Thực hiện nghiêm việc ký cam kết tiến độ bàn giao mặt bằng các dự án với các chủ đầu tư. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phải trực tiếp chỉ đạo giải quyết, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc liên quan đến công tác GPMB, đảm bảo GPMB theo đúng tiến độ cam kết với chủ đầu tư.
2.8. Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan rút ngắn, cắt giảm 50% thời gian giải quyết các thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư (hoặc BCKTKT), kế hoạch lựa chọn nhà thầu, thiết kế dự toán công trình; thực hiện nghiêm các quy định tại Chỉ thị số 20/CT-UBND ngày 25/8/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý nhà nước và nâng cao hiệu quả đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh, Quyết định số 4209/QĐ-UBND ngày 25/10/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy trình giải quyết khó khăn, vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng các dự án sử dụng đất, đầu tư công và triển khai thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
3.1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư nêu cao tinh trần trách nhiệm, phát huy vai trò của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các dự án; cá thể hóa trách nhiệm giải ngân của từng dự án đến từng cá nhân, tổ chức có liên quan.
3.2. Đề cao kỷ luật, kỷ cương, tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ giao vốn, tiến độ thi công và giải ngân vốn. Kịp thời thay thế những cán bộ, công chức, viên chức yếu kém, có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực trong thực thi nhiệm vụ quản lý vốn đầu tư công và trong công tác đấu thầu. Trường hợp không hoàn thành kế hoạch giải ngân theo quy định thì kiểm điểm trách nhiệm tập thể, người đứng đầu, cá nhân liên quan; đồng thời, xem xét điều chuyển chủ đầu tư, không giao làm chủ đầu tư các dự án khác.
3.3. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan tiếp tục tổng hợp, lấy kết quả giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 là một trong những căn cứ quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2022 của đơn vị được giao làm chủ đầu tư và người đứng đầu đơn vị đó; không đề xuất danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có tỷ lệ giải ngân thấp. Đồng thời, kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh biểu dương các tập thể, cá nhân có tỷ lệ giải ngân vốn nhanh theo quy định.
4.1. Định kỳ ngày 13 hàng tháng, các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành và khu vực, các chủ đầu tư báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân của các dự án do ngành, địa phương, đơn vị mình quản lý theo quy định tại Thông tư số 15/2021/TT-BTC ngày 18/02/2021 của Bộ Tài chính; đồng thời, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo tiến độ thu tiền sử dụng đất của địa phương mình (trong đó chi tiết số vốn điều tiết về ngân sách tỉnh và ngân sách cấp huyện, cấp xã), gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp.
4.2. Định kỳ ngày 13 hàng tháng, Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa tổng hợp tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 và tình hình thu hồi vốn tạm ứng của các dự án, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
4.3. Định kỳ ngày 13 hàng tháng, Sở Tài chính tổng hợp tiến độ thu tiền sử dụng đất năm 2022 theo từng huyện, thị xã, thành phố và tình hình nhập dự toán kế hoạch vốn năm 2022 của từng dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất điều tiết về ngân sách tỉnh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4.4. Định kỳ ngày 15 hàng tháng, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổng hợp tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 của cả tỉnh, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định.
Yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành và khu vực, các chủ đầu tư và các đơn vị liên quan khẩn trương triển khai thực hiện các nhiệm vụ nêu trên, đảm bảo hoàn thành thắng lợi kế hoạch đầu tư công năm 2022./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 7/CT-UBND về đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 2Chỉ thị 02/CT-UBND về đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Chỉ thị 07/CT-UBND về đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4Chỉ thị 02/CT-UBND về đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 5Chỉ thị 10/CT-UBND về tăng cường thực hiện, giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2022 do thành phố Hà Nội ban hành
- 6Chỉ thị 01/CT-UBND đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công năm 2024 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Chỉ thị 07/CT-UBND đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công và kế hoạch vốn thực hiện các Chương trình Mục tiêu quốc gia năm 2024 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 1Luật Đầu tư công 2019
- 2Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 3Nghị quyết 58-NQ/TW năm 2020 về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Thông tư 15/2021/TT-BTC quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư công do Bộ Tài chính ban hành
- 5Chỉ thị 7/CT-UBND về đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 6Quyết định 4209/QĐ-UBND năm 2021 về Quy trình giải quyết khó khăn, vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng các dự án sử dụng đất; đầu tư công và triển khai thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 7Chỉ thị 02/CT-UBND về đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 8Chỉ thị 07/CT-UBND về đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 9Nghị quyết 180/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch đầu tư công năm 2022 tỉnh Thanh Hóa
- 10Chỉ thị 02/CT-UBND về đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 11Chỉ thị 10/CT-UBND về tăng cường thực hiện, giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2022 do thành phố Hà Nội ban hành
- 12Chỉ thị 01/CT-UBND đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công năm 2024 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 13Chỉ thị 07/CT-UBND đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công và kế hoạch vốn thực hiện các Chương trình Mục tiêu quốc gia năm 2024 do tỉnh Cao Bằng ban hành
Chỉ thị 03/CT-UBND về đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 03/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 21/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Đỗ Minh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực