- 1Quyết định 67/2004/QĐ-BTC ban hành Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật phí và lệ phí 2015
- 5Nghị định 05/2019/NĐ-CP về kiểm toán nội bộ
- 6Nghị định 25/2017/NĐ-CP về báo cáo tài chính nhà nước
- 7Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 8Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 11Nghị định 152/2017/NĐ-CP về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
- 12Quyết định 50/2017/QĐ-TTg về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 14Luật Đầu tư công 2019
- 15Thông tư 137/2017/TT-BTC về quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo, và tổng hợp quyết toán năm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16Thông tư 133/2018/TT-BTC hướng dẫn lập Báo cáo tài chính nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17Thông tư 90/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18Thông tư 99/2018/TT-BTC hướng dẫn lập báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán nhà nước là đơn vị kế toán cấp trên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19Nghị định 04/2019/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô
- 20Thông tư 76/2019/TT-BTC về hướng dẫn kế toán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 21Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Chính phủ ban hành
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/CT-BGTVT | Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2021 |
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN, NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC BỘ
Thời gian qua, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý tài chính, tài sản, ngân sách nhà nước; góp phần thúc đẩy phát triển các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của ngành.
Nhằm tiếp tục tăng cường quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực tài chính nhà nước; thực hiện nghiêm các chính sách thu, chi ngân sách nhà nước; Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải yêu cầu Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục quản lý nhà nước chuyên ngành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tiếp tục thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện tốt một số nội dung sau:
1. Về công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước
a) Các cơ quan, đơn vị thực hiện triển khai có hiệu quả các quy định về quản lý ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Phí và lệ phí, Luật Đầu tư công, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ...vv. Thực hiện nghiêm chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021 của Bộ Giao thông vận tải, định kỳ báo cáo để Bộ tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
b) Thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu ngân sách thực hiện thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quản lý chặt chẽ các khoản thu, nghiêm cấm để các khoản thu ngoài sổ sách kế toán; đồng thời không được thu các khoản thu không đúng quy định của Nhà nước.
c) Việc lập và quyết định giao dự toán chi ngân sách nhà nước phải trên cơ sở các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn và định mức chi của Nhà nước; chỉ thực hiện quyết định dự án đầu tư khi đã xác định được nguồn vốn và đảm bảo khả năng cân đối vốn theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị thực hiện các khoản chi không đúng chế độ, chính sách, tiêu chuẩn và định mức của nhà nước.
d) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tăng cường việc chấp hành các kỷ luật về tài chính, điều hành ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, đúng chế độ và trong phạm vi dự toán được giao; tuyệt đối không tự điều chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước đã được Bộ giao từ nhiệm vụ chi này sang nhiệm vụ chi khác không đúng thẩm quyền; không đề xuất, phê duyệt các nội dung chi khi chưa có nguồn tài chính đảm bảo; triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, động thổ, khởi công, khánh tiết, công tác nước ngoài... và các hoạt động phô trương, lãng phí không cần thiết.
đ) Siết chặt kỷ luật tài chính - ngân sách, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát chi để đảm bảo chi đúng chế độ, chính sách, tiêu chuẩn và định mức; nghiêm cấm việc lập các quỹ không đúng quy định; công khai, minh bạch trong việc sử dụng ngân sách nhà nước; thực hiện nghiêm chế độ công khai ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/06/2017 và Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/09/2018 của Bộ Tài chính; nghiêm túc xử lý và khắc phục triệt để các tồn tại trong quản lý đã được các cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và yêu cầu xử lý.
e) Định kỳ hằng quý, các đơn vị có liên quan đến hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại Công văn số 1464/BGTVT-TC ngày 23/02/2021 của Bộ Giao thông vận tải. Trong quá trình thực hiện quản lý dự toán thu, chi ngân sách, Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi cho hợp lý; kịp thời báo cáo Bộ các nhiệm vụ chi dư kinh phí để điều chỉnh cho các nhiệm vụ thiếu kinh phí nhằm đảm bảo việc sử dụng nguồn kinh phí ngân sách đã được giao có hiệu quả. Kết thúc thời gian chỉnh lý quyết toán, các khoản dự toán chi, bao gồm cả các khoản bổ sung trong năm, chưa thực hiện hoặc chưa chi hết phải hủy bỏ (trừ các trường hợp được chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục thực hiện theo quy định). Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc quản lý, sử dụng kém hiệu quả nguồn kinh phí đã được giao, đặc biệt trong trường hợp chậm triển khai nhiệm vụ chi dẫn đến phải hủy dự toán chi ngân sách. Kết quả triển khai nhiệm vụ, sử dụng kinh phí năm trước của đơn vị là cơ sở để Bộ Giao thông vận tải xem xét trong xây dựng và tổng hợp dự toán chi ngân sách năm sau.
g) Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chức năng thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với công tác tổ chức thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ, công tác hạch toán và báo cáo doanh thu của Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để kịp thời phát hiện các tiêu cực và có hình thức xử lý nghiêm các vi phạm; tăng cường áp dụng các biện pháp khoa học và công nghệ, các biện pháp để tăng cường kiểm soát công tác thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ của Nhà đầu tư đảm bảo chính xác, minh bạch; thực hiện nghiêm túc, đầy đủ trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong giai đoạn kinh doanh, khai thác và chuyển giao công trình dự án đối với các dự án BOT được giao quản lý; quyết định theo thẩm quyền đối với việc tạm dừng thu; dừng thu khi phát hiện Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án vi phạm quy định của Hợp đồng dự án và quy định của pháp luật.
2. Về công tác quản lý tài sản công
a) Thực hiện quản lý tài sản công theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Tài sản công do Nhà nước đầu tư phải được quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa; được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công hoặc cơ quan, đơn vị được giao quản lý vận hành tài sản công có trách nhiệm thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo đúng nhiệm vụ được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành. Việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; sử dụng tài sản công để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư; việc mua sắm, thuê, phê duyệt phương án xử lý tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước phải tuân thủ theo đúng quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục trưởng: Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm: Lập, trình Bộ danh mục tài sản kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm vi quản lý phục vụ mục đích công cộng để Bộ trưởng xem xét, quyết định làm cơ sở triển khai thực hiện; tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện quy định tại các Nghị định của Chính phủ về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông và các hướng dẫn chỉ đạo của Bộ Giao thông vận tải, đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng.
c) Thực hiện nghiêm các quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp theo quy định tại Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ; tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô theo quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ; tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị theo quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Thực hiện rà soát việc quản lý, sử dụng xe ô tô theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định; xác định số lượng xe ô tô được sử dụng theo quy định của cơ quan, đơn vị mình, báo cáo Bộ số lượng xe ô tô thừa (thiếu) để thực hiện xử lý xe ô tô dôi dư theo quy định; khẩn trương hoàn thiện các thủ tục để xử lý các xe ô tô đã được cấp có thẩm quyền cho phép thanh lý; hạch toán và công khai chi phí sử dụng xe ô tô, chi phí khoán kinh phí sử dụng xe ô tô, thuê dịch vụ xe ô tô phục vụ công tác theo quy định của pháp luật; cập nhật dữ liệu về xe ô tô vào cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo quy định.
đ) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm triển khai việc rà soát, đề xuất ban hành theo quy định các tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng; tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng thuộc trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức và công trình sự nghiệp thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp; tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 và Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ, gửi cơ quan quản lý cấp trên để xem xét, ban hành theo quy định hoặc thẩm định, báo cáo Bộ Giao thông vận tải để xem xét, ban hành theo quy định.
e) Các đơn vị tiếp tục thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công (đất, nhà, công trình và các tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng; xe ô tô; máy móc, thiết bị và tài sản công khác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị) theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và các quy định hiện hành. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng trong việc chậm triển khai kế hoạch sắp xếp lại, xử lý tài sản công đã được phê duyệt. Đối với tài sản công tại cơ quan nhà nước mà chưa sử dụng hết công suất, việc cho cơ quan nhà nước khác sử dụng chung để phục vụ hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao phải theo đúng quy định; tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập chưa sử dụng hết công suất muốn cho thuê, liên doanh, liên kết, đơn vị phải lập đề án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và sử dụng theo đúng quy định;
g) Các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án thực hiện việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản phục vụ hoạt động dự án đảm bảo theo đúng quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ, Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Về công tác tổ chức hạch toán, quyết toán
a) Các cơ quan, đơn vị có liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước phải tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán ngân sách nhà nước theo đúng chế độ kế toán nhà nước. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm rà soát, tổ chức bộ máy kế toán của cơ quan, đơn vị mình đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật.
b) Công tác hạch toán, kế toán của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán tài sản kết cấu hạ tầng được giao theo đúng quy định tại Thông tư số 76/2019/TT-BTC ngày 05/11/2019 của Bộ Tài chính. Công tác lập và gửi Báo cáo tài chính, Báo cáo quyết toán năm và xét duyệt, thẩm định quyết toán năm thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính.
c) Thực hiện việc lập, tổng hợp Báo cáo tài chính Nhà nước theo đúng quy định tại Nghị định số 25/2017/NĐ-CP ngày 14/3/2017 của Chính phủ; Thông tư số 99/2018/TT-BTC ngày 01/11/2018 và Thông tư số 133/2018/TT-BTC ngày 28/12/2018 của Bộ Tài chính. Thủ trưởng đơn vị kế toán cơ sở, đơn vị kế toán trung gian 1, kế toán trung gian 2 có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị lập, tổng hợp Báo cáo tài chính Nhà nước theo đúng tiến độ và nội dung được phân công tại Văn bản số 2828/BGTVT-TC ngày 28/3/2019 của Bộ Giao thông vận tải.
d) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước có trách nhiệm tổ chức công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính và gửi báo cáo tự kiểm tra cùng với báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm theo quy định. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức triển khai công tác kiểm toán nội bộ theo quy định tại Nghị định số 05/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ.
đ) Thủ trưởng các đơn vị thường xuyên chỉ đạo rà soát thực hiện nghiêm các kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm toán đối với đơn vị, báo cáo kịp thời kết quả thực hiện về cơ quan thanh tra, kiểm toán và Bộ Giao thông vận tải theo quy định.
4. Về công tác đôn đốc, kiểm tra, xử lý, báo cáo
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện nghiêm Chỉ thị này; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc để xảy ra các sai phạm trong quản lý thu, chi ngân sách nhà nước; quản lý, sử dụng tài sản; tổ chức hạch toán, quyết toán thuộc trách nhiệm được giao quản lý; thực hiện xử lý kỷ luật nghiêm minh đối với các tổ chức, cá nhân có sai phạm hoặc để xảy ra sai phạm theo quy định./.
| BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 1980/LĐTBXH-KHTC tăng cường công tác quản lý tài chính, thực hành tiết kiệm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Chỉ thị 07/CT-VKSTC năm 2016 về tăng cường công tác quản lý tài chính trong ngành kiểm sát nhân dân do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 3Chỉ thị 03/CT-BGTVT năm 2018 về tăng cường công tác quản lý tài chính, tài sản, ngân sách nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Giao thông vận tải
- 4Quyết định 496/QĐ-BTP năm 2022 quy định về phân cấp, ủy quyền quản lý tài chính, tài sản công, mua sắm hàng hóa, dịch vụ, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin và đầu tư công của Bộ Tư pháp
- 5Quyết định 2469/QĐ-BTC năm 2022 sửa đổi Điều 3 Quyết định 1206/QĐ-BTC về phân cấp, ủy quyền quản lý tài chính, tài sản công, đầu tư xây dựng, ứng dụng công nghệ thông tin và kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong đơn vị dự toán ngân sách thuộc Bộ Tài chính
- 6Quyết định 169/QĐ-BTNMT năm 2024 về Quy chế quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 1Quyết định 67/2004/QĐ-BTC ban hành Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 1980/LĐTBXH-KHTC tăng cường công tác quản lý tài chính, thực hành tiết kiệm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật phí và lệ phí 2015
- 6Nghị định 05/2019/NĐ-CP về kiểm toán nội bộ
- 7Nghị định 25/2017/NĐ-CP về báo cáo tài chính nhà nước
- 8Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 9Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 12Nghị định 152/2017/NĐ-CP về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
- 13Quyết định 50/2017/QĐ-TTg về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 15Luật Đầu tư công 2019
- 16Thông tư 137/2017/TT-BTC về quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo, và tổng hợp quyết toán năm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17Thông tư 133/2018/TT-BTC hướng dẫn lập Báo cáo tài chính nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18Thông tư 90/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 61/2017/TT-BTC hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19Thông tư 99/2018/TT-BTC hướng dẫn lập báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán nhà nước là đơn vị kế toán cấp trên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 20Nghị định 04/2019/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô
- 21Thông tư 76/2019/TT-BTC về hướng dẫn kế toán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 22Chỉ thị 07/CT-VKSTC năm 2016 về tăng cường công tác quản lý tài chính trong ngành kiểm sát nhân dân do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 23Chỉ thị 03/CT-BGTVT năm 2018 về tăng cường công tác quản lý tài chính, tài sản, ngân sách nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Giao thông vận tải
- 24Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 25Quyết định 496/QĐ-BTP năm 2022 quy định về phân cấp, ủy quyền quản lý tài chính, tài sản công, mua sắm hàng hóa, dịch vụ, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin và đầu tư công của Bộ Tư pháp
- 26Quyết định 2469/QĐ-BTC năm 2022 sửa đổi Điều 3 Quyết định 1206/QĐ-BTC về phân cấp, ủy quyền quản lý tài chính, tài sản công, đầu tư xây dựng, ứng dụng công nghệ thông tin và kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong đơn vị dự toán ngân sách thuộc Bộ Tài chính
- 27Quyết định 169/QĐ-BTNMT năm 2024 về Quy chế quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chỉ thị 03/CT-BGTVT năm 2021 về tăng cường công tác quản lý tài chính, tài sản, ngân sách nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Giao thông vận tải
- Số hiệu: 03/CT-BGTVT
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 17/05/2021
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
- Người ký: Nguyễn Văn Thể
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/05/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực