Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2010/CT-UBND | Long Xuyên, ngày 11 tháng 01 năm 2010 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC CÔNG VIỆC CHUẨN BỊ CHO KẾT THÚC CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG CỤM, TUYẾN DÂN CƯ VÀ NHÀ Ở VƯỢT LŨ GIAI ĐOẠN 1 VÀ ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH NÀY GIAI ĐOẠN 2
Kết quả thực hiện giai đoạn 1 của Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vượt lũ đã mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc đảm bảo an toàn, ổn định và từng bước phát triển, nâng cao điều kiện sống cho nhân dân trong vùng lũ. Tuy vẫn còn một số khó khăn bước đầu nhưng cuộc sống cư dân được đảm bảo an toàn, chất lượng sống từng bước được nâng cao; nhiều cụm, tuyến có triển vọng hình thành và phát triển bền vững các điểm dân cư nông thôn, phù hợp với chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn của Đảng, Nhà nước trong giai đoạn tới; Chương trình đã được sự đồng tình, hưởng ứng và ủng hộ rộng rãi của nhân dân; nó đã thật sự đi vào cuộc sống.
Những thành quả đạt được là sự nỗ lực của các cấp, các ngành và sự hưởng ứng đồng tình của nhân dân, phát huy được tính thống nhất trong phối hợp tổ chức thực hiện có hiệu quả, tạo được niềm tin của nhân dân vào các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Kết quả đạt được là rất lớn, nhưng nhìn chung trong giai đoạn 1 vẫn còn một số tồn tại; thiếu tập trung giải quyết dứt điểm như: còn trên 800 nền nhà chưa bố trí đối tượng cơ bản vào ở, tiến độ bán nền linh hoạt đến nay chỉ đạt khoảng 66%, các huyện chưa tập trung để bán hết nền linh hoạt nhằm thu hồi vốn để hoàn trả nợ vay và tạo nguồn để đầu tư hạ tầng cho các công trình thuộc giai đoạn 2; công tác quyết toán các công trình hạ tầng kỹ thuật còn chậm, nhất là công tác quyết toán các hạng mục giao thông, thoát nước. Một số cụm, tuyến người dân đang sinh sống chưa xem đây là cộng đồng dân cư gắn bó thật sự với đời sống gia đình mình trong giai đoạn tới nên chưa quan tâm nhiều đến cảnh quan sống, đến môi trường và các sinh hoạt văn hóa của cộng đồng dân cư, nhiều hạng mục công trình chưa được bà con quan tâm tu bổ, sửa chữa như trồng cây bảo vệ kè, taluy, hệ thống thoát nước, nước sinh hoạt chưa thông, cây xanh chưa được trồng và chăm sóc để đảm bảo "xanh, sạch, đẹp"....
Để hoàn thành toàn bộ Chương trình, phát huy hiệu quả của các dự án đã đầu tư trong giai đoạn 1, đồng thời triển khai thực hiện giai đoạn 2 của Chương trình đạt hiệu quả, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang chỉ thị:
1. Đối với giai đoạn 1 của Chương trình:
a) Yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố rà soát, bố trí dân vào ở trên số nền còn lại trong từng cụm-tuyến, tạo mọi điều kiện cho các hộ chưa được vay ở giai đoạn 1 tiếp tục được vay xây dựng nhà theo hạn mức 15 triệu đồng/hộ theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ quyết toán và hoàn thành công tác này chậm nhất trước tết âm lịch Canh Dần năm 2010. Đối với các hộ đã được bố trí vào ở, nhưng đến nay chưa vào thì rà soát xem xét từng trường hợp để thu hồi và chuyển đổi cho các hộ khác thuộc đối tượng chương trình; nếu đã giải quyết không còn đối tượng thì chuyển sang nền linh hoạt để bán.
b) Phải tích cực và có biện pháp đẩy nhanh tiến độ bán nền linh hoạt để hoàn trả vốn vay đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho Trung ương; nếu nơi nào mà trước đây định giá không phù hợp thì nay điều chỉnh lại để tổ chức bán; nếu tổ chức bán đấu giá nhưng không có nhiều người tham gia thì chuyển sang bán chỉ định, nhưng phải công khai rộng rãi nhằm hoàn thành công tác bán nền theo giá linh hoạt trong tháng 6/2010. Các địa phương không được giữ nền để sử dụng cho mục đích khác.
c) Các ngành, các cấp phải tổ chức vận động xây dựng cộng đồng dân cư đạt tiêu chuẩn văn hóa, văn minh; làm chuyển đổi bộ măt nông thôn mới trong dịp chuẩn bị mừng năm mới và các ngày lễ lớn trong năm 2010. Thực hiện tổ chức tự duy tu, sửa chữa và trồng cây bảo vệ kè, taluy của cụm, tuyến trước khi lũ năm 2010 đến.
d) Các huyện thực hiện quyết toán các công trình kỹ thuật hạ tầng trong quý I/2010. Sở Tài chính theo dõi đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện công tác này trước 30/4/2010.
2. Đối với giai đoạn 2 của Chương trình:
a) Từ những bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức thực hiện giai đoạn 1, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân về mục đích, ý nghĩa của Chương trình; nghiêm túc thực hiện công khai minh bạch các chính sách và củng cố Hội đồng xét duyệt cấp xã đúng thành phần để tổ chức xét duyệt đảm bảo đúng đối tượng của Chương trình; chuẩn bị đầy đủ các thủ tục về phê duyệt danh sách đối tượng, ký khế ước mua nền nhà và nhà ở trả chậm đủ điều kiện triển khai việc xây dựng nhà và đưa dân vào ở ngay sau khi cụm-tuyến hoàn thành.
b) Tập trung chỉ đạo thực hiện hoàn thành dứt điểm công tác tôn nền đối với các cụm-tuyến đã khởi công, đối với 02 cụm dân cư còn lại của TP. Long Xuyên và 01 cụm dân cư của TX. Châu Đốc phải tích cực chuẩn bị để khởi công trong tháng 02/2010; nếu khó quá thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho thôi thực hiện đầu tư từ chương trình này, đảm bảo kết quả triển khai chương trình của tỉnh đạt theo yêu cầu chỉ đạo của Chính phủ.
c) Khẩn trương chuẩn bị hồ sơ thiết kế các hạng mục hạ tầng kỹ thuật, để triển khai ngay sau khi hoàn thành công tác tôn nền từng cụm-tuyến. Quy mô đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu phải bám sát các tiêu chí đã được các ngành tỉnh hướng dẫn, phù hợp với khả năng nguồn vốn của Chương trình được Chính phủ phân bổ. Giai đoạn 2 có khó trong cân đối bố trí vốn xây dựng hạ tầng, nên tỉnh tập trung ưu tiên cho thực hiện xây dựng ở những cụm tuyến đã hoàn thành, có khả năng bán nền linh hoạt cao nhằm tạo thêm vốn để tiếp tục đầu tư cho các công trình còn lại theo phương châm "cuốn chiếu, tập trung thứ tự ưu tiên và đạt hiệu quả cao".
d) Đẩy mạnh việc bán nền linh hoạt và các giải pháp khác để đảm bảo việc cân đối vốn thanh toán cho các nhà thầu thi công san lấp mặt bằng, giải quyết công việc này dứt điểm trong tháng 6/2010, không để nợ đọng kéo dài. Phương châm xử lý việc cân đối vốn là tích cực thực hiện trong các giải pháp cân đối vốn của từng địa phương đã báo cáo với tỉnh là chính, không trông chờ và đùn đẩy trách nhiệm này cho các sở, ngành cấp tỉnh.
đ) Giao Giám đốc sở Xây dựng có trách nhiệm cùng Giám dốc sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc sở Tài chính tranh thủ làm việc với các Bộ, ngành TW có liên quan để tháo gỡ khó khăn chung của chương trình trong tháng 3/2010.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tích cực, chủ động phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng lồng ghép nhiều nguồn vốn thuộc các chương trình mục tiêu khác và huy động mọi nguồn lực của xã hội để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng xã hội nhằm thúc đẩy sự phát triển và cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân trong cụm-tuyến;
4. Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với thủ trưởng các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố cân đối, lồng ghép nguồn vốn đầu tư xây dựng của các chương trình mục tiêu hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc đầu tư phát triển trong các cụm, tuyến dân cư.
5. Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh củng cố, phát huy vai trò chủ động của các phòng giao dịch, tiếp tục tổ chức rà soát, đơn giản hóa thủ tục cho vay, lập kế hoạch đăng ký chỉ tiêu và tổ chức giải ngân vốn vay để xây nhà ở trả chậm đảm bảo phù hợp tiến độ xây dựng nhà.
6. Giám đốc sở Xây dựng thực hiện tốt vai trò Thường trực Ban chỉ đạo, chủ động phối hợp các ngành liên quan tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; tổng hợp báo cáo định kỳ cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Yêu cầu Giám đốc sở Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có xây dựng cụm, tuyến và các Ban quản lý dự án thực hiện nghiêm chỉ thị này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về Quy định xử lý trường hợp phát sinh về đất ở, nhà ở trong cụm, tuyến dân cư thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lụt - sạt lở trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2Quyết định 373/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2014
- 3Quyết định 680/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ Quyết định số 1706/2002/QĐ-UB về việc ban hành chính sách giao đất nền nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư vượt lũ do Tỉnh An Giang ban hành
- 4Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 373/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2014
- 2Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt điều chỉnh mức vay làm nhà ở và mua trả chậm nền nhà ở trong các cụm tuyến dân cư thuộc chương trình xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về Quy định xử lý trường hợp phát sinh về đất ở, nhà ở trong cụm, tuyến dân cư thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lụt - sạt lở trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Quyết định 680/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ Quyết định số 1706/2002/QĐ-UB về việc ban hành chính sách giao đất nền nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư vượt lũ do Tỉnh An Giang ban hành
Chỉ thị 03/2010/CT-UBND thực hiện các công việc chuẩn bị cho kết thúc chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vượt lũ giai đoạn 1 và đẩy nhanh tiến độ triển khai chương trình này giai đoạn 2 do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 03/2010/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 11/01/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Phạm Biên Cương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra