Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2005/CT-UB | Thị xã Vĩnh Long ngày 17 tháng 02 năm 2005 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2005 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ vào Chỉ thị số 28/2004/CT - TTg ngày 15 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai năm 2005 và văn bản số 4630/BTNMT - ĐKTKĐĐ ngày 17 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai năm 2005 theo Chỉ thị số 28/2004/CT - TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 trong phạm vi toàn tỉnh theo các yêu cầu sau:
1. Yêu cầu kiểm kê đất đai :
Việc kiểm kê đất đai năm 2005 phải xác định rõ quỹ đất đang sử dụng; quỹ đất đã đưa vào sử dụng nhưng còn để hoang hóa, quỹ đất chưa sử dụng, đánh giá thực trạng sử dụng đất và tình hình biến động đất đai so với kỳ kiểm kê trước và việc thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, hoàn thiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010. Kết quả kiểm kê được thể hiện trong bảng số liệu và trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Tổ chức kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất :
a) Kiểm kê đất đai :
Việc kiểm kê đất đai được tiến hành đồng loạt trên phạm vi toàn tỉnh, theo đơn vị hành chính, cấp xã, phường, thị trấn ( gọi chung là cấp xã ) là đơn vị cơ bản để tiến hành kiểm kê. Kết quả kiểm kê đất đai cấp xã là cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp huyện, thị xã ( gọi chung là cấp huyện ) và kết quả kiểm kê đất đai cấp huyện là cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai toàn tỉnh, đồng thời kết quả kiểm kê đất đai toàn tỉnh là cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cả nước.
Kiểm kê diện tích đất đai cấp xã được tiến hành theo đối tượng các loại đất được quy định tại Điều 13 của luật đất đai năm 2003 và theo đối tượng là người sử dụng đất được quy định tại Điều 9 của luật đất đai năm 2003. Số liệu về diện tích tính theo loại đất và người sử dụng đất phải được đối chiếu giữa hồ sơ địa chính và hiện trạng sử dụng đất trên thực tế, được thể hiện trên bản đồ địa chính.
Kiểm kê đất đai năm 2005 cần xác định chi tiết đối với từng loại đất cụ thể.
b) Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 :
Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất được tiến hành trên phạm vi toàn tỉnh theo đơn vị hành chính, trong đó bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được lập trên nền bản đồ địa chính và trong quá trình kiểm kê diện tích đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã sẽ là bản đồ cơ bản nhất. Bản đồ hiện trạng sử dụng cấp huyện được tổng hợp từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, phường, thị trấn ; bản đồ hiện trạng sử dụng cấp tỉnh được tổng hợp từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện.
c) Báo cáo tình hình sử dụng đất năm 2005 và biến động sử dụng đất giai đoạn 2001 - 2005 :
Trên cơ sở số liệu kiểm kê diện tích đất đai năm 2005 và số liệu kiểm kê đất đai năm 1995, 2000, các số liệu thống kê đất đai 2001 , 2002 , 2003 và năm 2004, xây dựng báo cáo tình hình sử dụng đất tại thời điểm năm 2005 và tình hình biến động đất đai giai đoạn 2001 - 2005 theo loại đất và theo người sử dụng đất, quản lý đất trên phạm vi toàn tỉnh.
d) Điều tra bổ sung thêm theo yêu cầu trong quản lý sử dụng đất đai và điều kiện đặc thù của tỉnh Vĩnh Long:
Yêu cầu Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thật tốt việc kiểm kê đất đai năm 2005, nắm chắc quỹ đất ở địa phương, do đặc thù của tỉnh cần đặc biệt chú trọng đến đất chưa sử dụng, đất bãi bồi, đối với đất phi nông nghiệp cần lưu ý thêm về đất làm lò gốm, lò gạch và hiện trạng đất đang khai thác sét cho nguyên liệu sản xuất gạch ngói; đối với đất nông nghiệp điều tra thêm hiện trạng sử dụng đất theo cơ cấu chuyên lúa, lúa - màu hoặc lúa kết hợp nuôi thuỷ sản và đất trồng cỏ cho chăn nuôi.
đ) Giao Sở Tài nguyên và môi trường chủ trì xây dựng dự án thực hiện và dự trù kinh phí kiểm kê đất đai năm 2005. Đồng thời giao cho ngành Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện và làm tham mưu, hướng dẫn cho UBND thành lập Ban Chỉ Đạo ở các cấp, tổ công tác ở cấp xã với thành phần theo hướng dẫn của Bộ tài nguyên và Môi trường.
e) Giao Sở Kế hoạch đầu tư và sở Tài chính có trách nhiệm xem xét dự án , phương án thực hiện để cân đối và cấp kinh phí thực hiện, đồng thời có kế hoạch kiểm tra tiến độ theo đúng quy định.
f) Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh và các đơn vị quốc phòng đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm kiểm kê diện tích đất sử dụng vào từng mục đích cụ thể cho mục đích quốc phòng, an ninh; phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã xác định chính xác vị trí, diện tích sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn từng xã, phường, thị trấn trong thời gian thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã.
g) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các ngành : Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch đầu tư, Tài chính của huyện, UBND các xã , phường, thị trấn xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 trong toàn huyện, thị xã theo đúng tinh thần Chỉ thị này.
3. Thời điểm kiểm kê và thời hạn hoàn thành:
Thời điểm kiểm kê được thực hiện thống nhất là từ đầu năm 2005 và thời gian hoàn thành ở các cấp hành chính như sau:
- Cấp xã, phường, thị trấn hoàn thành trưóc ngày 30 tháng 4 năm 2005.
- Cấp huyện ,thị xã hoàn thành trưóc ngày 15 tháng 6 năm 2005.
- Sở tài nguyên và Môi trường tổng hợp kết quả toàn tỉnh và báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh trước ngày 15 tháng 8 năm 2005.
4. Kinh Phí:
Kinh phí cho các hoạt động kiểm kê đất đai năm 2005 được cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2005. Giao cho Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tính toán, cân đối ngân sách và bố trí đủ kinh phí phục vụ cho việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 trong toàn Tỉnh theo đúng Luật ngân sách hiện hành.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc sử dụng kinh phí đối với hoạt động kiểm kê đất đai năm 2005.
Trong quá trình triển khai thực hiện công tác kiểm kê đất đai năm 2005 trên địa bàn toàn tỉnh, các ngành, Ủy ban nhân dân các cấp có gặp khó khăn, đề nghị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời giải quyết và chỉ đạo./.
Nơi nhận : | TM.UBND TỈNH VĨNH LONG |
- 1Chỉ thị 03/2005/CT-UBND thực hiện Nghị định 47/CP của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, CCHT; Chỉ thị 406/TTg của Thủ tướng Chính phủ về cấm sản xuất, buôn bán và đốt các loại pháo do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Chỉ thị 28/CT-UBND năm 2009 về kiểm kê đất đai và xây dưng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Chỉ thị 19/CT-UBND kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 do tỉnh Bình Định ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Chỉ thị 28/2004/CT-TTg về việc kiểm kê đất đai năm 2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 03/2005/CT-UBND thực hiện Nghị định 47/CP của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, CCHT; Chỉ thị 406/TTg của Thủ tướng Chính phủ về cấm sản xuất, buôn bán và đốt các loại pháo do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Chỉ thị 28/CT-UBND năm 2009 về kiểm kê đất đai và xây dưng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Chỉ thị 19/CT-UBND kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 do tỉnh Bình Định ban hành
Chỉ thị 03/2005/CT-UB kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 03/2005/CT-UB
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 17/02/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Trương Văn Sáu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra