Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/CT-UBND | Khánh Hòa, ngày 23 tháng 01 năm 2019 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
Thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách năm 2018 trong bối cảnh tình hình thế giới, kinh tế trong nước nói chung và của tỉnh nói riêng có nhiều chuyển biến tích cực, toàn diện. Bên cạnh những nỗ lực khắc phục hậu quả cơn bão số 12 năm 2017, trong năm 2018, tiếp tục bị ảnh hưởng hoàn lưu cơn bão số 8, số 9 đã gây thiệt hại về người và tài sản, ảnh hưởng đến nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội và an ninh, quốc phòng của tỉnh. Song dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự giám sát chặt chẽ của HĐND tỉnh, sự chỉ đạo quyết liệt với những giải pháp đồng bộ của UBND tỉnh, sự phấn đấu của toàn hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, sự đồng thuận của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, vì vậy, tốc độ tăng trưởng GRDP năm 2018 tăng 7,02% so với cùng kỳ năm 2017, trong đó GRDP theo ngành kinh tế tăng 7,06%; chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 7%; giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản tăng 2%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 12,85%; doanh thu du lịch tăng 20,73%. Kết thúc năm 2018, thu NSNN toàn tỉnh đạt mốc 21.886 tỷ đồng, vượt 49,2% dự toán và tăng 8% so với cùng kỳ năm 2017, trong đó thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 6.805 tỷ đồng, vượt gấp 13,4 lần so với dự toán và tăng 5,7% so với năm 2017; thu nội địa đạt 15.082 tỷ đồng, vượt 6,5% so với dự toán và tăng 9,1% so với năm 2017.
Bước vào năm 2019, dự báo tình hình trong nước, trong tỉnh tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều rủi ro, thách thức, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nhất là cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động nhiều mặt đến nước ta. Với quyết tâm hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVII đã đề ra và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ tài chính - ngân sách năm 2019, đòi hỏi các cấp, các ngành, cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp phải tập trung thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2019 của Chính phủ tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019; Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 05/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VI, kỳ họp thứ 7 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương năm 2019; Thông tư số 119/2018/TT-BTC ngày 05/12/2018 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2019. Bên cạnh đó, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ tình hình thực tế của địa phương, đơn vị mình tổ chức xây dựng các giải pháp cụ thể để triển khai nhiệm vụ tài chính - ngân sách năm 2019, trong đó cần tập trung một số nhiệm vụ như sau:
1. Tổ chức quản lý thu ngân sách nhà nước
a) Tiếp tục triển khai chương trình hành động theo các Nghị quyết của Chính phủ: số 19-2018/NQ-CP ngày 15/05/2018 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo; Nghị quyết số 35/2016/NQ-CP ngày 16/5/2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; tiếp tục triển khai thực hiện liên thông văn bản điện tử từ cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 về Chính phủ điện tử; ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết với cải cách hành chính, khai, nộp, hoàn thuế điện tử và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh; tập trung triển khai thực hiện tốt tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện đầy đủ kịp thời các chính sách thuế mới ban hành. Bên cạnh đó, cần tăng cường quảng bá, khuyến khích tiêu dùng sản phẩm nội địa để khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh trong tỉnh cũng như cả nước góp phần tăng thu ngân sách.
b) Cơ quan Thuế, Hải quan:
- Tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế....bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước.
- Tập trung thực hiện tốt Chỉ thị số 04/CT-BTC ngày 15/10/2018 của Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, trốn thuế, chuyển giá, đồng thời thực hiện đăng tải thông tin về tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp trên các phương tiện truyền thông để đảm bảo tính công bằng trong công tác nộp thuế và để các cơ quan liên quan nghiên cứu tham khảo thông tin, xử lý các vấn đề liên quan đến chức năng và nhiệm vụ đơn vị mình.
Bên cạnh đó, Cục Thuế tỉnh cần phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát các dự án đã được Nhà nước giao đất và cho thuê đất, kịp thời thực hiện ghi thu, ghi chi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định để giảm số nợ thuế phát sinh. Phấn đấu kết thúc năm 2019, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế xuống dưới 5% tổng thu NSNN.
- Quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định của pháp luật, điều hành hoàn thuế giá trị gia tăng trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao năm 2019; đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế; thực hiện kiểm tra trước và sau hoàn thuế theo quy định của pháp luật và mức độ rủi ro; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt tiền từ ngân sách nhà nước. Thực hiện rà soát các dự án hết thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế; các giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Rà soát, xác định cụ thể các đối tượng đang được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật đất đai năm 2013, phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai để xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu từ đất đai vào ngân sách nhà nước.
- Bên cạnh đó, đẩy nhanh tiến độ triển khai việc sử dụng hóa đơn điện tử trong bán hàng và cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; phối hợp với cơ quan liên quan tiếp tục kiến nghị trung ương hướng dẫn xử lý trong công tác kiểm tra và truy thu thuế qua hình thức thanh toán điện tử: thông qua mã phản hồi nhanh (QR code) dưới hình thức sử dụng điện thoại thông minh và thẻ các loại thiết POS di động cầm tay từ nguồn thu cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách du lịch nước ngoài để chống thất thu ngân sách.
2. Tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách địa phương
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí các cấp phải chấp hành nghiêm kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước, tăng cường chỉ đạo kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước. Tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước bảo đảm đúng dự toán được giao; trong năm chủ động rà soát các nhiệm vụ chi được giao dự toán nhưng chưa sử dụng để bố trí các nhiệm vụ chi phát sinh trong năm hạn chế đề nghị bổ sung ngoài dự toán.
Quản lý ngân sách tiết kiệm chi, không bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; tiết kiệm tối đa chi phí tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, công tác nước ngoài; không thực hiện mua xe ô tô công theo tiêu chuẩn, định mức đến khi Chính phủ ban hành Nghị định quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng mua xe ô tô (thay thế Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 4/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ). Đến ngày 30/6/2019, những khoản chi thường xuyên đã có trong dự toán nhưng chưa phân bổ hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì kiên quyết cắt giảm để bổ sung dự phòng ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công. Tổ chức việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công.
Đối với nhu cầu bổ sung ngoài dự toán năm 2019, đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổng hợp nhu cầu bổ sung gửi cơ quan tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh theo 02 đợt: đợt 01 vào tháng 05/2019 và đợt 02 vào tháng 10/2019 (trừ những trường hợp cấp bách, cấp thiết không thể trì hoãn). Riêng đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố lưu ý chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện thêm một số nội dung:
- Đối với số tăng thu năm 2018 giữa dự toán HĐND tỉnh giao đầu và dự toán Chính phủ giao sử dụng theo nguyên tắc sau:
+ Đối với số chênh lệch tăng thêm giữa dự toán HĐND tỉnh giao đầu năm và dự toán Trung ương giao sử dụng để chi các nhiệm vụ trên địa bàn để giảm áp lực cho ngân sách cấp tỉnh theo thứ tự ưu tiên như sau: Chi các chính sách an sinh xã hội; chi đối tượng tăng thêm và các nhiệm vụ chi phát sinh chưa bố trí dự toán đầu năm.
+ Đối với số tăng thu giữa ước thực hiện so với dự toán Trung ương giao đề nghị sử dụng theo quy định tại Khoản 2, Điều 59 của Luật Ngân sách nhà nước.
- Đối với số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh năm 2018, chỉ đạo rà soát, xác định số thừa, thiếu so với nhiệm vụ chi, thực hiện việc chuyển nguồn theo quy định của Luật NSNN hoặc hoàn trả ngân sách cấp tỉnh nếu hết nhiệm vụ chi.
- Căn cứ khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi theo dự toán đã giao, hàng quý xây dựng phương án điều hành ngân sách gửi Kho bạc Nhà nước cùng cấp. Thông báo rút dự toán hàng tháng cho ngân sách cấp dưới phù hợp với khả năng cân đối và nhiệm vụ chi thực tế của các địa phương; đôn đốc các cơ quan, đơn vị hoàn trả các khoản tạm ứng, ứng trước dự toán đúng thời gian quy định.
- Đối với số bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu năm 2019, đề nghị sử dụng đúng mục tiêu theo quy định, không được sử dụng vào mục đích khác. Chủ động sử dụng các nguồn hiện có để chi các nhiệm vụ chi quan trọng, cấp bách, đột xuất phát sinh theo quy định.
- Quản lý chặt chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách năm sau, các nội dung chuyển nguồn sang năm sau thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ.
- Chủ động sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, đặc biệt khẩn trương chi trả kinh phí hỗ trợ khắc phục hậu quả hoàn lưu cơn bão số 8, số 9.
b) Từ ngày 01/7/2019, thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,39 triệu đồng lên 1,49 triệu đồng/tháng. Vì vậy, các cơ quan, đơn vị chủ động sử dụng nguồn cải cách tiền lương hiện có để thực hiện. Đối với các địa phương tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn tiền lương trong năm 2019, gồm:
- 50% tăng thu ngân sách địa phương năm 2018 thực hiện so với dự toán (không kể thu tiền sử dụng đất) được cấp có thẩm quyền giao;
- 50% tăng thu ngân sách địa phương dự toán năm 2019 so với dự toán năm 2018 (không kể thu tiền sử dụng đất) được cấp có thẩm quyền giao;
- 50% kinh phí ngân sách địa phương giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính (do thực hiện tinh giản biên chế và đổi mới, sắp xếp lại bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả) và các đơn vị sự nghiệp công lập (do thực hiện đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập).
- 10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương, có tính chất lương) dự toán năm 2019 đã được cấp có thẩm quyền giao;
- Một phần số thu được để lại theo chế độ năm 2019 phải trích để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định;
- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương từ năm 2018 trở về trước chưa sử dụng chuyển sang.
Trường hợp các địa phương có nguồn cải cách tiền lương còn dư (sau khi đã đảm bảo thực hiện cải cách tiền lương trong năm) chủ động sử dụng để thực hiện các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2017-2020 để giảm trừ tương ứng kinh phí ngân sách cấp tỉnh bổ sung.
c) Từ ngày 01/01/2019, chi phí lập, thẩm định, quyết định, phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch sử dụng từ vốn đầu tư công theo quy định của Luật Quy hoạch, Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về thi hành Luật Quy hoạch và pháp luật về đầu tư công và kinh phí đánh giá quy hoạch được bố trí dự dự toán kinh phí thường xuyên theo quy định của Luật Quy hoạch.
d) Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập gắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công; thực hiện giảm mức hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở điều chỉnh giá dịch vụ công, sử dụng nguồn kinh phí giảm chi để tăng chi hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tham gia dịch vụ công.
e) Thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó: bố trí 30% để thanh toán công tác đền bù giải tỏa đối với các dự án thuộc huyện quản lý; 10% thanh toán công tác quy hoạch; 60% bố trí các dự án, công trình do HĐND cùng cấp quyết định.
Thực hiện bố trí nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất (sau khi đã hoàn trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) trên địa bàn xã cho ngân sách cấp xã để thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo đúng quy định tại Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ).
f) Đối với nguồn thu XSKT (bao gồm thu từ hoạt động của xổ số điện toán), bố trí tối thiểu 10% để bổ sung vốn cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, số còn lại ưu tiên cho các công trình thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, nông nghiệp, nông thôn và công trình ứng phó với biến đổi khí hậu.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư phải thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2019 nhưng chưa được bố trí đủ vốn. Phối hợp với Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước để bố trí vốn thu hồi các khoản tạm ứng, ứng trước dự toán; Kiên quyết cắt, giảm các dự án, công trình đến 30/9/2019 chưa thực hiện giải ngân để bố trí các dự án, công trình chưa có nguồn thực hiện.
Bên cạnh đó cần ưu tiên bố trí nguồn để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các cơ sở hạ tầng tại các khu, cụm công nghiệp; đặc biệt năm 2019 là năm du lịch của tỉnh, vì vậy, ưu tiên bố trí vốn để hoàn thành cơ sở hạ tầng phục vụ năm du lịch. Bên cạnh đó, phối hợp với các cơ quan liên quan thu hút các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh tại các khu, cụm công nghiệp để góp phần tạo nguồn thu mới.
4. Kho bạc Nhà nước các cấp phải tăng cường công tác kiểm soát chi ngân sách, đảm bảo mọi khoản chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do cấp có thẩm quyền ban hành. Thực hiện đầy đủ nguyên tắc kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư và nhà thầu được tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành đúng với quy định. Đôn đốc các chủ đầu tư và nhà thầu khẩn trương thanh toán khối lượng đã được tạm ứng, nhằm hạn chế chi chuyển nguồn tạm ứng vốn đầu tư sang năm sau. Trên cơ sở khối lượng thực hiện của dự án, công trình, Kho bạc Nhà nước tỉnh chịu trách nhiệm trong việc giải ngân, thanh toán vốn cho các chủ đầu tư. Chủ động lập kế hoạch nguồn vốn, kế hoạch chi trả, thanh toán đảm bảo đầy đủ, kịp thời yêu cầu nhiệm vụ chi theo phương án điều hành ngân sách hàng quý của cơ quan tài chính cùng cấp; ưu tiên nguồn vốn chi cho các khoản thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp, trợ cấp xã hội, ...) và các khoản chi cho công tác an sinh xã hội. Đối với những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng công việc căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách.
5. Cơ quan tài chính tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật Ngân sách nhà nước năm 2015; chủ động tham mưu UBND các cấp tổ chức điều hành ngân sách theo dự toán đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, sử dụng nguồn tăng thu dự toán để bố trí các nhiệm vụ chi phát sinh trong năm và điều chỉnh các nhiệm vụ chi được giao đầu năm nhưng chưa chi để bố trí các nhiệm vụ chi mới phát sinh nhằm giảm áp lực cho ngân sách cấp tỉnh. Sở Tài chính trên cơ sở thu ngân sách nhà nước 6 tháng, 9 tháng tham mưu UBND tỉnh bổ sung nguồn tăng thêm ngoài dự toán để đảm bảo cân đối các nhiệm vụ chi chưa được dự toán đầu năm theo thứ tự ưu tiên như sau: Các chính sách an sinh xã hội; chi phòng chống thiên tai, dịch bệnh; các chế độ, chính sách đã được Trung ương và HĐND tỉnh thông qua và các nhiệm vụ cấp bách khác không thể trì hoãn; tham mưu UBND tỉnh tăng cường thoái vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp nhằm bổ sung nguồn thực hiện các nhiệm vụ chi chưa được dự toán.
Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị lập các Đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về kê khai giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết đối với các đơn vị kinh doanh vận tải tuyến cố định, dịch vụ lưu trú du lịch trong các dịp lễ, Tết; đẩy mạnh tuyên truyền và hướng dẫn các đơn vị thực hiện dịch vụ công trực tuyến về giá để tiết kiệm thời gian, chi phí cho người dân và doanh nghiệp.
6. Các chủ đầu tư:
Có trách nhiệm đảm bảo tiến độ giải ngân của dự án, trường hợp tỷ lệ giải ngân so với dự toán thấp, đến ngày 30/9/2019, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tham mưu UBND tỉnh thực hiện cắt, giảm kinh phí để bố trí cho dự án khác.
Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu các Giám đốc Sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc; thường xuyên báo cáo kết quả và những khó khăn, vướng mắc gửi về Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét giải quyết ./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 106/QĐ-UBND công bố công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 của tỉnh Quảng Trị
- 2Quyết định 321/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 69/2018/QH14, 01/NQ-CP, 10-NQ/TU và các Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3Quyết định 150/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán ngân sách nhà nước trên địa bàn và thu, chi ngân sách địa phương năm 2019 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 5Quyết định 20/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn điều lệ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 6Luật Quy hoạch 2017
- 7Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2016 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 10Quyết định 1760/QĐ-TTg năm 2017 về điều chỉnh Quyết định 1600/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch do Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 04/CT-BTC năm 2018 về tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng ngành thuế quản lý do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Thông tư 119/2018/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15Quyết định 106/QĐ-UBND công bố công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 của tỉnh Quảng Trị
- 16Quyết định 321/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 69/2018/QH14, 01/NQ-CP, 10-NQ/TU và các Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 17Quyết định 150/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Sơn La ban hành
- 18Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán ngân sách nhà nước trên địa bàn và thu, chi ngân sách địa phương năm 2019 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 19Quyết định 20/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Trà Vinh ban hành
Chỉ thị 02/CT-UBND về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- Số hiệu: 02/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 23/01/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Lê Đức Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra