Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/CT-UBND | Hải Phòng, ngày 05 tháng 01 năm 2022 |
Năm 2021, mặc dù chịu tác động mạnh do dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội nhưng thành phố đã thực hiện hiệu quả “mục tiêu kép”, vừa quyết liệt phòng, chống dịch bệnh hiệu quả, bảo vệ sức khỏe Nhân dân, vừa đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) thành phố ước tăng 12,38%, là mức tăng trưởng cao nhất cả nước. Khởi công và khánh thành nhiều dự án hạ tầng quan trọng, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội; bộ mặt đô thị, nông thôn có nhiều thay đổi. Các lĩnh vực văn hóa xã hội, khoa học công nghệ đều đạt được những kết quả quan trọng. Các chính sách về an sinh xã hội luôn đi đầu cả nước. Đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân thành phố được cải thiện. Tình hình chính trị, xã hội ổn định, quốc phòng - an ninh được giữ vững.
Năm 2022 là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVI, là năm có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố 5 năm 2021-2025. Đại dịch COVID-19 tiếp tục có diễn biến phức tạp, ảnh hưởng kéo dài đối với kinh tế cả nước nói chung và thành phố nói riêng; tình hình kinh tế quốc tế, khu vực dự báo có dấu hiệu phục hồi nhưng chưa vững chắc, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Bên cạnh đó, năm 2022, thành phố cũng có nhiều thuận lợi, đó là uy tín, vị thế của Hải Phòng ngày càng được khẳng định, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố; môi trường đầu tư kinh doanh của thành phố đã hấp dẫn hơn, nguồn lực của thành phố đã được tăng cường mạnh mẽ, Hải Phòng đang là địa chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư trong xu hướng chuyển dịch hiện nay.
Trong bối cảnh thuận lợi, cơ hội và khó khăn, thách thức đan xen nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn, các cấp, ngành, địa phương, đơn vị phải tiếp tục đổi mới tư duy, nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, hành động quyết liệt, hiệu quả hơn, biến thách thức thành cơ hội để thực hiện thành công toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2022, tạo nền tảng vững chắc thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVI.
I. TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
Kế thừa những kết quả quan trọng và toàn diện đã đạt được, phát huy tinh thần đoàn kết, chung sức đồng lòng của cả hệ thống chính trị quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, thách thức, tận dụng mọi thời cơ, phấn đấu hoàn thành vượt mức nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, thành phố xác định 06 trọng tâm chỉ đạo điều hành như sau:
1. Bám sát quan điểm, mục tiêu phát triển theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; quyết liệt hành động, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVI, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố 5 năm giai đoạn 2021-2025. Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hải Phòng.
2. Tiếp tục thực hiện linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” vừa thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, vừa bám sát tình hình, thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế với các giải pháp phù hợp, khả thi, thích ứng với bối cảnh dịch bệnh có thể kéo dài. Tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng; đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế theo định hướng phát triển 03 trụ cột chủ yếu: công nghiệp công nghệ cao, cảng biển - logistics, du lịch - thương mại.
3. Tập trung thực hiện Chủ đề năm 2022 của thành phố “Đẩy mạnh chỉnh trang, hiện đại hóa đô thị - Xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu - Thực hiện chuyển đổi số”. Tiếp tục thực hiện chỉnh trang, nâng cấp và hiện đại hóa đô thị; xây dựng công viên, vườn hoa, kè các tuyến sông trong đô thị; tập trung rà soát, cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ xuống cấp. Tập trung xây dựng hoàn thành các tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu tại 08 xã thí điểm từ năm 2020 và 14 xã từ năm 2021, triển khai tiếp 35 xã nông thôn mới kiểu mẫu trong năm 2022. Tập trung phát triển hạ tầng số, dữ liệu số, nền tảng số, ứng dụng dịch vụ số; bảo đảm an toàn, an ninh mạng toàn thành phố.
4. Tăng cường kỷ cương thu, chi ngân sách; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh để thu hút đầu tư, khơi thông các nguồn lực cho phát triển.
5. Đầu tư nguồn lực, xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, gia đình, thể thao, khoa học - công nghệ; tiếp tục thực hiện chính sách: Đầu tư cho công tác an sinh, phúc lợi xã hội đi trước so với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu.
6. Củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Làm tốt công tác thông tin, truyền thông, kịp thời phản ánh, lan tỏa các nhân tố tích cực để tạo niềm tin, đồng thuận trong toàn xã hội.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm chỉ đạo của Trung ương về công tác phòng, chống dịch COVID-19. Tiếp tục đẩy nhanh tốc độ tiêm phòng vắc-xin phòng dịch COVID-19 cho Nhân dân thành phố, quan tâm đối tượng là người lao động, trẻ em khuyết tật và yếu thế; chủ động mua thuốc điều trị COVID-19 theo công nghệ mới. Tuyên truyền, vận động phát huy vai trò của mạng lưới y tế cơ sở, các đội phản ứng nhanh, tổ hỗ trợ điều trị COVID-19, tổ COVID-19 cộng đồng trong phòng, chống dịch bệnh; nâng cao khả năng phòng ngừa, chống chịu và khắc phục rủi ro của người dân. Thực hiện hiệu quả các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, người dân.
- Xây dựng và triển khai Chương trình phục hồi kinh tế giai đoạn 2022- 2023, bảo đảm triển khai các giải pháp thích ứng với lộ trình kiểm soát dịch bệnh, phấn đấu tăng trưởng GRDP năm 2022 đạt 13% trở lên, GRDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đạt 7.300 USD.
2. Tập trung xây dựng và triển khai các chương trình, đề án, cơ chế, chính sách nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp tại các Chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025, làm cơ sở để tổ chức triển khai thực hiện. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hải Phòng. Xây dựng Đề án thành lập Khu thương mại tự do tại thành phố Hải Phòng với một số cơ chế, chính sách đặc thù, mô hình tổ chức quản lý phù hợp.
- Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là các doanh nghiệp lớn, có đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách, tạo việc làm, nhằm đảm bảo duy trì hoạt động ổn định và phát huy tối đa công suất. Lập Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đẩy nhanh thủ tục đầu tư, tiến độ giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp và thành lập các khu, cụm công nghiệp mới; tạo điều kiện thuận lợi để sớm khởi công xây dựng các dự án nhà ở công nhân của Công ty TNHH Regina, Công ty Pegatron Việt Nam, Công ty USI Việt Nam và dự án Khu nhà ở công nhân, nhà ở xã hội tại khu vực Đình Vũ.
- Khởi công dự án đầu tư xây dựng các bến Container số 3, 4, 5, 6 thuộc Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng. Nâng cao năng lực xếp dỡ; duy trì độ sâu luồng hàng hải để đón thường xuyên các tàu vận tải có trọng tải lớn ra vào hệ thống cảng biển. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động logistics. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các hãng vận tải biển lớn thiết lập trụ sở, chi nhánh tại thành phố; thu hút các doanh nghiệp logistics có thương hiệu, uy tín đầu tư vào thành phố.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch phục hồi hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố trong trạng thái bình thường mới. Tiếp tục phát huy vai trò của Tổ công tác giải quyết trình tự thủ tục các dự án phát triển du lịch trên địa bàn thành phố nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án. Xây dựng, làm mới sản phẩm du lịch phù hợp thích ứng linh hoạt, kịp thời điều chỉnh thị trường mục tiêu phù hợp với sự thay đổi thị hiếu du lịch do tác động của dịch. Tăng cường truyền thông, quảng bá du lịch Hải Phòng trên các nền tảng số và thông qua phát động, tổ chức cuộc thi tìm hiểu về du lịch Hải Phòng, tham gia các chương trình, sự kiện nhằm kích cầu du lịch và hỗ trợ doanh nghiệp khai thác thị trường sau dịch Covid-19.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật các kịch bản, phương án cung ứng hàng hóa thiết yếu, nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ cho sản xuất, đảm bảo ổn định thị trường trong mọi tình huống. Tiếp tục đổi mới, tổ chức chương trình xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu trực tuyến dựa trên những nền tảng mới. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin chính sách thị trường xuất khẩu, tăng cường kết nối giữa nhà cung ứng và doanh nghiệp xuất khẩu, tổ chức xúc tiến thương mại tại chỗ tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước, đặc biệt doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế, mở cửa thị trường, tăng cường quảng bá Thương hiệu quốc gia Việt Nam, thương hiệu ngành hàng Việt Nam. Tiếp tục tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp phát huy lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, để mở rộng thị trường xuất, nhập khẩu, đa dạng hóa đối tác, nguồn hàng. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra thị trường, phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
- Khẩn trương hoàn thành Quy hoạch thành phố Hải Phòng thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Triển khai lập các quy hoạch phân khu chức năng theo Đồ án Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc xây dựng theo quy hoạch. Tổ chức lập, triển khai Chương trình phát triển đô thị thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 và Đề án chỉnh trang đô thị giai đoạn 2020-2025 nhằm mục tiêu xây dựng chỉnh trang đô thị thành phố đến năm 2025 đạt các tiêu chí đô thị loại I, hướng tới đô thị loại đặc biệt. Khởi công xây dựng Trung tâm Chính trị - Hành chính thành phố, hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật đồng bộ tại Khu đô thị Bắc sông Cấm. Triển khai đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội tại một số phường còn khó khăn trên địa bàn 3 quận: Đồ Sơn, Dương Kinh, Kiến An, từng bước đáp ứng tiêu chí đô thị loại I.
- Tiếp tục cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ xuống cấp. Thực hiện chỉnh trang, nâng cấp đô thị trung tâm và xây dựng các công viên cây xanh, vườn hoa, kè các tuyến sông trong đô thị. Cải tạo, chỉnh trang hè đường trên địa bàn các quận với tiêu chí rõ ràng, phù hợp. Tiếp tục thực hiện ngầm hóa hệ thống lưới điện, cáp điện khu vực nội thị theo Quy hoạch phát triển điện lực thành phố. Cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước chống ngập thành phố; cải tạo hệ thống các hồ nước trong khu vực nội thành đảm bảo an toàn cho nhân dân.
- Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 theo chỉ đạo của Chính phủ. Tập trung xây dựng hoàn thành các tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu tại 08 xã thí điểm từ năm 2020 và 14 xã từ năm 2021; tiếp tục xây dựng thêm 35 xã để hoàn thành vào năm 2023 theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình hành động triển khai Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 26/10/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy về Chuyển đổi số thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Triển khai dự án “Thực hiện một số nội dung để xây dựng chính quyền số thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025”. Xây dựng hạ tầng, nền tảng, dịch vụ dùng chung chính quyền số thành phố là hạt nhân, nền móng xây dựng và phát triển Chính quyền số và dẫn dắt Chuyển đổi số, gồm các hạng mục: phát triển hạ tầng số; phát triển dữ liệu số; phát triển các nền tảng số; phát triển ứng dụng, dịch vụ số; bảo đảm an toàn, an ninh mạng toàn thành phố. Phấn đấu năm 2022, kinh tế số đạt 10% GRDP. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cộng đồng về chuyển đổi số, triển khai ứng dụng hồ sơ sức khỏe điện tử trong khám, chữa bệnh; mỗi học sinh có mã học sinh duy nhất và có hồ sơ, học bạ điện tử; đẩy mạnh thanh toán trực tuyến.
- Triển khai đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chống thất thu ngân sách; tập trung triển khai hóa đơn điện tử; đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách.
- Tăng cường quản lý, khai thác hiệu quả các nguồn thu từ đất đai, tài nguyên khoáng sản, bất động sản thuộc sở hữu của Nhà nước. Tập trung rà soát, đôn đốc các khoản thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa kịp thời thu nộp vào ngân sách nhà nước; rà soát các dự án phát sinh kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đảm bảo đủ điều kiện được khấu trừ vào tiền thuê đất, tiền sử dụng đất để ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước. Rà soát, tổng hợp toàn bộ các doanh nghiệp có phần vốn góp của nhà nước để đôn đốc các doanh nghiệp nộp tiền chia lãi liên doanh vào ngân sách nhà nước.
- Siết chặt kỷ cương, thực hành triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, xử lý nghiêm các vi phạm về quản lý thu, chi ngân sách. Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách, ưu tiên nguồn lực cho các mục tiêu đột phá, dự án, công trình trọng điểm và lĩnh vực an sinh xã hội; tăng cường phân cấp cho quận, huyện trong lĩnh vực thu, chi ngân sách, quản lý vốn đầu tư công.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, ưu tiên bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành các dự án trọng điểm, có tác động lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Đổi mới phương thức và nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, xúc tiến đầu tư, hợp tác quốc tế. Chú trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ, xúc tiến đầu tư trực tuyến; thu hút các dự án lớn, công nghệ cao có vai trò dẫn dắt, đóng góp lớn cho thành phố, trong đó thu hút FDI theo 04 định hướng lớn là chất lượng, hiệu quả, phát triển bền vững, có sự cam kết chuyển giao công nghệ và sử dụng lao động có kỹ năng cao.
- Giữ vững vị trí xếp hạng PCI của thành phố trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước và trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành kinh tế tốt; điểm số PCI đạt từ 70 điểm trở lên. Quyết liệt đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục giấy tờ, sử dụng dịch vụ bưu chính công ích; ứng dụng tối đa công nghệ thông tin trong giải quyết công việc.
- Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh và triển khai dự án đầu tư, giải quyết kịp thời các vướng mắc, tháo gỡ khó khăn, tạo các điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư, mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh. Tăng cường hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp. Vận hành, khai thác tốt Hệ thống một cửa điện tử; tăng cường các dịch vụ công trực tuyến thành phố; đẩy mạnh hệ sinh thái hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
- Đổi mới phương thức và nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, xúc tiến đầu tư, hợp tác quốc tế. Chú trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ, xúc tiến đầu tư trực tuyến; thu hút các dự án lớn, công nghệ cao có vai trò dẫn dắt, đóng góp lớn cho thành phố. Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện tối đa cho các dự án ngoài ngân sách đẩy nhanh tiến độ đưa vào hoạt động.
- Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế. Giữ vững và nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học. Chủ động chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới. Đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau bậc học trung học cơ sở. Thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy và học tập.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Tập trung nghiên cứu, đề xuất giải pháp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp; kết nối doanh nghiệp với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trọng điểm, uy tín. Xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố quy định các khoản thu, mức thu, cơ chế quản lý thu đối với dịch vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục trong cơ sở giáo dục công lập.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các chương trình, kế hoạch KH&CN có mục tiêu, trọng điểm giai đoạn 2021-2025. Hỗ trợ thành lập doanh nghiệp KH&CN và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo. Tăng cường hoạt động tìm kiếm, chuyển giao, ứng dụng và phát triển công nghệ. Xây dựng và triển khai các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp trong việc triển khai các hoạt động KH&CN, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số để phát triển và hội nhập quốc tế; nghiên cứu, triển khai xây dựng Đề án Trung tâm ươm tạo công nghệ và đổi mới sáng tạo thành phố. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về KH&CN, nhất là trong các lĩnh vực Cách mạng công nghiệp 4.0 và KH&CN biển.
- Thúc đẩy mạnh mẽ việc hình thành các bộ phận, trung tâm đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển (R&D) trong các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp lớn.
7. Phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
- Nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, đặc biệt khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, thực hiện nghiêm Bộ tiêu chí Bệnh viện an toàn về phòng chống dịch bệnh Covid-19 và bệnh đường hô hấp cấp trong các cơ sở y tế. Giám sát, phòng chống ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm, không để xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm tập thể nghiêm trọng. Phát triển y tế tư nhân, tăng cường phối hợp y tế công - tư.
- Tăng cường các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, tích cực kết nối cung - cầu lao động. Triển khai Đề án sắp xếp các trường cao đẳng, trường trung cấp công lập trực thuộc thành phố. Rà soát, hướng dẫn mở rộng đào tạo một số ngành, nghề phục vụ các lĩnh vực có thể mạnh, mang tính đột phá của thành phố như: dịch vụ cảng biển, logistics, xuất nhập khẩu, điện tử viễn thông. Tổ chức đào tạo cho lao động nông thôn và các đối tượng chính sách khác.
- Thực hiện hiệu quả chủ trương “Đầu tư cho công tác an sinh, phúc lợi xã hội đi trước so với tốc độ phát triển kinh tế”. Các chế độ, chính sách của thành phố; việc thăm hỏi, tặng quà nhân dịp Lễ Tết đối với người có công, đối tượng chính sách bảo đảm ngày càng tốt hơn và trong nhóm dẫn đầu các tỉnh, thành phố. Tặng quà nhân dịp các ngày lễ, tết cho người có công, đối tượng chính sách xã hội. Tiếp tục thực hiện cơ chế hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở đối với hộ gia đình người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở trên địa bàn thành phố theo Nghị quyết 32/2018/NQ-HĐND ngày 10/12/2018 của Hội đồng nhân dân thành phố.
- Triển khai thực hiện giảm nghèo bền vững theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025; tiếp tục thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về cơ chế, chính sách hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở đối với hộ nghèo giai đoạn 2020-2025. Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách trợ giúp xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về nâng mức chuẩn trợ giúp xã hội và một số chính sách xã hội trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2020- 2025; Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, văn hóa, nghệ thuật, thể thao phục vụ các nhiệm vụ chính trị và các ngày lễ lớn của cả nước và thành phố trong năm 2022. Thực hiện tốt công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa, các lễ hội truyền thống giàu bản sắc địa phương. Tổ chức tốt các Chương trình thuộc Đề án sân khấu truyền hình Hải Phòng; Đại hội Thể dục Thể thao thành phố lần thứ IX. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Trung ương và tỉnh Quảng Ninh, quyết tâm trình UNESCO công nhận Vịnh Hạ Long - Quần đảo Cát Bà là di sản thiên nhiên mới của thế giới năm 2022. Đăng cai tổ chức môn Đua thuyền Rowing và Canoeing trong chương trình SEA Games 31 và các giải thi đấu, hội thi, hội diễn quốc gia tại Hải Phòng. Tập trung chuẩn bị tốt lực lượng tham gia Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ IX - 2022 và các giải thi đấu quốc gia, quốc tế đạt kết quả cao nhất.
- Hoàn thiện lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021-2025 của thành phố. Thực hiện hiệu quả Dự án điều tra, đánh giá đất đai lần đầu trên địa bàn thành phố giai đoạn 2015-2020. Tập trung cao công tác giải phóng mặt bằng đối với các dự án đã có chủ trương đầu tư, đồng thời tạo tối đa quỹ đất sạch để sẵn sàng thu hút đầu tư. Kiên quyết thu hồi đất dự án đã được giao, cho thuê đất nhưng không thực hiện đầu tư đúng thời gian quy định, sử dụng đất sai mục đích; ngăn chặn có hiệu quả tình trạng chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép. Đẩy nhanh tiến độ xác định giá cụ thể; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để đảm bảo tiến độ các dự án trọng điểm. Hoàn thiện điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn thành phố giai đoạn 2021-2023; điều chỉnh Đề án khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố.
- Thực hiện chương trình, dự án khắc phục, cải tạo các vùng đất ô nhiễm. Xây dựng các công trình chuyển hướng tiêu nước thải, không thải trực tiếp ra sông Rế, bảo vệ các nguồn nước ngọt trên địa bàn thành phố. Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai; đẩy nhanh thực hiện số hóa hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu về đất đai.
- Kiểm soát chất thải đô thị, nông thôn, các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế. Tiếp tục xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung thành phố, cải thiện chất lượng không khí ở đô thị và các khu công nghiệp. Hoàn thành và triển khai Đề án tổng thể thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố. Triển khai Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố. Thu hút đầu tư các dự án khai thác, sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch (dự án điện khí sử dụng LNG, điện gió, dự án xử lý rác bằng công nghệ đốt rác phát điện).
- Quản lý và bảo vệ chặt chẽ nguồn nước ngọt, môi trường các lưu vực sông, xử lý ô nhiễm khu vực cửa biển; chú trọng bảo vệ đa dạng sinh học bảo tồn các khu vực rừng nguyên sinh, Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cát Bà, Khu bảo tồn biển Bạch Long Vĩ. Tập trung thực hiện lập, quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo khu vực các đảo Bạch Long Vĩ, Hòn Dấu, Hòn Đèn (Long Châu). Hoàn thiện Dự án cắm mốc hành lang bảo vệ bờ biển thành phố Hải Phòng. Chủ động ứng phó sự cố môi trường, sự cố tràn dầu. Tăng cường kiểm kê khí nhà kính và đề xuất các giải pháp quản lý phát thải khí nhà kính trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Triển khai xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2030, định hướng đến năm 2050.
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025. Chủ động, thường xuyên, ứng phó kịp thời để giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra.
- Đẩy mạnh số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Chú trọng và có kế hoạch thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc, quy trình, phối hợp công tác. Triển khai xây dựng và vận hành Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh; vận hành, nâng cấp, mở rộng Trung tâm dữ liệu thành phố. Có biện pháp để tiếp cận và hỗ trợ triển khai công nghệ 5G sớm để tạo nền tảng công nghệ triển khai các biện pháp cải cách hành chính, xây dựng chính quyền số. Quan tâm hỗ trợ kinh phí hoạt động đối với các cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp để nâng cao chất lượng hoạt động tư pháp, cải cách tư pháp.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương; bám sát thực tiễn, hành động thiết thực, hiệu lực, hiệu quả, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực thi trách nhiệm giải trình, bảo đảm công khai, minh bạch. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, tự lực, tự cường, đổi mới, sáng tạo; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, quyết liệt, hiệu quả trong hành động.
- Nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả công tác thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục hành chính, bảo đảm thủ tục hành chính được ban hành có chi phí tuân thủ thấp nhất, góp phần tạo điều kiện cho đời sống sinh hoạt và hoạt động kinh doanh của người dân, doanh nghiệp.
- Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kịp thời xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường kiểm tra hoạt động thanh tra; thực hiện hiệu quả công tác giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra và thực hiện kết luận thanh tra. Tiếp tục thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phấn đấu tỷ lệ giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đạt trên 85%, tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc phức tạp, kéo dài, các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo đã có hiệu lực. Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống tham nhũng năm 2022 theo định hướng, kế hoạch của Thanh tra Chính phủ. Tiếp tục triển khai công tác kiểm soát tài sản thu nhập theo quy định của pháp luật. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Nâng cao hiệu quả hợp tác và hội nhập quốc tế toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng tính hiệu quả, giá trị hợp tác thực chất. Phát huy vai trò của thành phố tại các cơ chế đa phương. Đa dạng hóa, đổi mới, nâng cao chất lượng, khai thác hiệu quả các kênh thông tin đối ngoại nhằm giới thiệu, quảng bá mạnh mẽ hình ảnh của thành phố. Làm tốt công tác bảo hộ công dân ở nước ngoài và tranh thủ tối đa nguồn lực người Việt Nam ở nước ngoài tham gia đóng góp phục vụ phát triển thành phố. Nâng cao giá trị kiều hối và viện trợ phi chính phủ nước ngoài. Đẩy mạnh liên kết vùng, tăng cường hợp tác với các địa phương trong tam giác phát triển Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng Sông Hồng.
- Nắm chắc tình hình địa bàn, giữ vững ổn định chính trị, tạo sự chuyển biến tích cực về trật tự, an toàn xã hội, không để xảy ra bị động bất ngờ trong mọi tình huống. Đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, tổ chức tuần tra vũ trang, kiểm tra hành chính tại các điểm, tụ điểm phức tạp về an ninh trật tự. Tăng cường công tác quản lý cư trú, quản lý người nước ngoài, quản lý ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp cư trú, xuất nhập cảnh trái phép. Thực hiện quyết liệt các giải pháp nhằm kiềm chế, giảm tai nạn giao thông; tăng cường công tác quản lý nhà nước về phòng cháy chữa cháy. Duy trì nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu, sẵn sàng lực lượng, phương tiện thực hiện nhiệm vụ phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn khi có tình huống xảy ra. Triển khai đầu tư xây dựng Căn cứ hậu phương số 2 và mở rộng Căn cứ hậu phương số 1; các công trình trong khu vực phòng thủ quận, huyện; chỉ đạo quận Hồng Bàng, Dương Kinh, huyện Vĩnh Bảo, Bạch Long Vĩ diễn tập khu vực phòng thủ, Sở Nội vụ, Khoa học và Công nghệ diễn tập bảo đảm khu vực phòng thủ; xây dựng Hải đội dân quân thường trực tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong tình hình mới; hoàn thành chỉ tiêu giao quân năm 2022 bảo đảm chất lượng.
- Tập trung thông tin tuyên truyền về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Tăng cường quản lý thông tin trên báo chí và mạng Internet đảm bảo ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp thời các thông tin xấu, độc, sai sự thật; kịp thời định hướng dư luận, đặc biệt là các vụ việc nhạy cảm, phức tạp, ảnh hưởng đến an ninh trật tự trên địa bàn. Đẩy mạnh hoạt động cung cấp thông tin cho báo chí; tăng cường thực hiện Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố. Nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin đối ngoại, chủ động đấu tranh và phản bác những thông tin, luận điệu sai trái, xuyên tạc của các thế lực cơ hội, thù địch.
- Tiếp tục duy trì cơ chế phối hợp chặt chẽ, gắn bó giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, đoàn thể các cấp trên địa bàn thành phố, tạo đồng thuận xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
1. Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
a) Quán triệt phương châm phát huy tối đa các mặt tích cực, kết quả đạt được trong năm 2021, khẩn trương khắc phục hiệu quả các hạn chế, bất cập; theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung cao triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thiết thực và toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại các Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Chỉ thị này và Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và giai đoạn 2021-2025. Chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của sở, ngành, đơn vị, địa phương mình, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, tạo chuyển biến rõ nét ngay từ đầu năm; chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả thực hiện nhiệm vụ của sở, ngành, đơn vị, địa phương.
b) Trong tháng 01/2022, xây dựng, ban hành và triển khai ngay kế hoạch, chương trình hành động cụ thể của Sở, ngành, đơn vị và địa phương; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì và phối kết hợp với các cấp, ngành, địa phương liên quan đề ra các giải pháp thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân thành phố giao; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tại Phiên họp thường kỳ tháng 01/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; định kỳ hàng quý, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục 3, các nhiệm vụ tại Phụ lục 4, tiến độ thực hiện các dự án tại Phụ lục 5 và cập nhật kịch bản tăng trưởng tại Phụ lục 2, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
d) Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Chỉ thị trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/11/2022 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tại phiên họp thường kỳ cuối năm 2022.
2. Các sở, ngành, quận, huyện, đơn vị chủ động tham mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp cụ thể để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
3. Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành ủy và các Sở, ngành và địa phương, đơn vị tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Chỉ thị này trong các ngành, các cấp và nhân dân./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2022
(Kèm theo Chỉ thị số 02/CT-UBND, ngày 05/01/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố)
TT | Chỉ tiêu / Cơ quan chủ trì báo cáo | Đơn vị tính | Kế hoạch năm 2022 | Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá |
I | Chỉ tiêu kinh tế | |||
1 | Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP (giá so sánh 2010), bao gồm: | % | >13,00 | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê |
- Công nghiệp và xây dựng | % | 19,25 | ||
- Dịch vụ | % | 5,15 | ||
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản | % | 1,16 | ||
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm | % | 9,00 | ||
2 | GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) | USD/ người | 7.300 | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê |
3 | Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) | % | 119,00-120,00 | Sở Công Thương |
- Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP | % | 46,66 | ||
- Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong công nghiệp chế biến, chế tạo | % | 53,00 | ||
4 | Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, bao gồm: | Tỷ đồng | 105.645,46 | Sở Tài chính |
- Thu ngân sách nhà nước địa phương | Tỷ đồng | 45.645,46 | ||
Thu nội địa | Tỷ đồng | 41.000,00 | ||
Thu khác | Tỷ đồng | 4.645,46 | ||
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu | Tỷ đồng | 60.000,00 | ||
5 | Tổng vốn đầu tư toàn xã hội | Tỷ đồng | 200.000,00 | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê |
6 | Kim ngạch xuất khẩu | Tỷ USD | 31,00 | Sở Công Thương |
7 | Sản lượng hàng hóa qua Cảng | Triệu tấn | 168,00 | Sở Giao thông vận tải |
8 | Số lượt khách du lịch đến Hải Phòng | 1.000 lượt | 4.530,00 | Sở Du lịch, Cục Thống kê |
9 | Tỷ trọng đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) vào GRDP | % | 42,00 | Sở Khoa học và Công nghệ |
10 | Tỷ lệ huyện đạt chuẩn nông thôn mới | % | 100,00 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
11 | Số xã hoàn thành các tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu | Xã | 22 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
12 | Số xã tiếp tục xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu | Xã | 35 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
13 | Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài | Tỷ USD | 2,5 - 3,0 | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng |
II | Chỉ tiêu xã hội | |||
14 | Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị | % | 3,68 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
15 | Số lao động được giải quyết việc làm | Lượt người | 56.700 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
16 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo, trong đó: | % | 86,00 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 3 tháng trở lên có văn bằng chứng chỉ | % | 37,00 | ||
17 | Hộ nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2021-2025 | % | 5.633 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2021-2025 | % | 0,9 | ||
- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2021-2025 | Điểm % | 0,5 | ||
18 | Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế | % | 92,0 | Bảo hiểm xã hội thành phố |
III | Chỉ tiêu môi trường | |||
19 | Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn | % | 100,00 | Sở Xây dựng; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
20 | Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý hợp vệ sinh: |
|
|
|
- Đô thị | % | 100,00 | Sở Tài nguyên và Môi trường | |
- Nông thôn | % |
| ||
Thu gom | % | 95,00 | ||
Xử lý hợp vệ sinh | % | 71,00 | ||
21 | Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật | % | 21,2 | Sở Xây dựng |
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) NĂM 2022 THEO GIÁ SO SÁNH 2010
(Kèm theo Chỉ thị số 02/CT-UBND, ngày 05/01/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Đơn vị tính: %
TT | Ngành kinh tế | Kịch bản tăng trưởng GRDP năm 2022 | |||
Quý l | 6 tháng | 9 tháng | Cả năm | ||
| Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) | 112,16 | 112,67 | 112,89 | 113,00 |
1 | Nông, lâm nghiệp và thủy sản | 101,05 | 101,03 | 101,10 | 101,16 |
2 | Công nghiệp và xây dựng | 119,16 | 119,00 | 119,11 | 119,25 |
a) | Công nghiệp | 120,81 | 120,48 | 120,83 | 120,94 |
| - Khai khoáng | 96,88 | 96,37 | 91,37 | 89,80 |
| - Chế biến, chế tạo | 121,88 | 121,71 | 122,10 | 122,26 |
| - Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước | 100,78 | 100,72 | 100,94 | 100,58 |
| - Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải | 104,56 | 108,43 | 110,19 | 110,66 |
b) | Xây dựng | 102,29 | 105,72 | 105,25 | 106,37 |
3 | Dịch vụ | 105,64 | 105,09 | 105,36 | 105,15 |
4 | Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm | 106,81 | 107,67 | 107,50 | 109,00 |
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2022
(Kèm theo Chỉ thị số 02/CT-UBND, ngày 05/01/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố)
TT | CHỈ TIÊU | Đơn vị | Chỉ tiêu phấn đấu năm 2022 | Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá |
I | Một số chỉ tiêu tài chính - ngân sách |
|
|
|
1 | Tỷ lệ nợ đọng thuế đến ngày 31/12/2022 so với tổng thu ngân sách nội địa trên địa bàn | % | < 5,0 | Cục Thuế |
2 | Tăng thu so với dự toán TW giao (tổng thu NSNN) | % | 15,1 | Sở Tài chính |
3 | Tăng thu từ hoạt động xuất nhập khẩu so với dự toán TW giao | % | 7,27 | Cục Hải quan |
4 | Tỷ trọng chi thường xuyên (không bao gồm chi cải cách tiền lương và tinh giản biên chế)/tổng chi ngân sách địa phương | % | 37,9 | Sở Tài chính |
5 | Tỷ trọng chi đầu tư phát triển/tổng chi ngân sách địa phương | % | 50,0 | Sở Tài chính |
II | Một số chỉ tiêu về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thúc đẩy tăng trưởng |
|
|
|
6 | Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao trên GRDP | % | 68,3 | Sở Khoa học và Công nghệ |
7 | Thu hút khách du lịch | 1.000 lượt | 4.530 | Sở Du lịch |
8 | Trong đó: Khách quốc tế | 1.000 lượt | 55,242 | |
9 | Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) | % | 119 - 120 | Sở Công Thương |
10 | Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng | Tỷ đồng | 172.970 | Sở Công Thương |
11 | Tổng kim ngạch xuất khẩu | Tỷ USD | 31 | Sở Công Thương |
12 | Tăng trưởng thị trường thương mại điện tử B2C | % | 17 - 18 | Sở Công Thương |
13 | Tỷ lệ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử | % | 55 | Sở Công Thương |
14 | Sản lượng hàng hóa thông qua cảng | Triệu tấn | 168 | Sở Giao thông vận tải |
III | Một số chỉ tiêu về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng |
|
|
|
15 | Điện sản xuất và mua vào | Tỷ Kwh | 15,5 | Sở Công Thương |
16 | Điện thương phẩm cung cấp cho hoạt động kinh tế - xã hội | Tỷ Kwh | 8,3 | Sở Công Thương |
17 | Diện tích sàn nhà ở bình quân | m2 sàn/người | 26,44 | Sở Xây dựng |
18 | Tỷ lệ đô thị hóa | % | 50 - 55 | Sở Xây dựng |
19 | Tỷ lệ thuê bao băng rộng cố định trên 100 dân | Thuê bao | 21,2 | Sở Thông tin và Truyền thông |
20 | Tỷ lệ thuê bao băng rộng di động trên 100 dân | Thuê bao | 72,0 | Sở Thông tin và Truyền thông |
21 | Tỷ lệ người dân sử dụng internet | % | 86,0 | Sở Thông tin và Truyền thông |
22 | Tỷ lệ người sử dụng điện thoại thông minh trên số người sử dụng điện thoại di động | % | 62,0 | Sở Thông tin và Truyền thông |
23 | Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng cáp quang | % | 61,2 | Sở Thông tin và Truyền thông |
24 | Tổng số điểm phục vụ bưu chính | Điểm | 300 | Sở Thông tin và Truyền thông |
25 | Tỷ lệ xuất bản phẩm điện tử trên số xuất bản phẩm | % | 10 | Sở Thông tin và Truyền thông |
IV | Một số chỉ tiêu về phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội |
|
|
|
26 | Đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng | Người | 1.300 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
27 | Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội | % | 95,6 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
28 | Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp | % | 95,9 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
29 | Tuổi thọ trung bình (tính từ lúc sinh) | % | 74,6 | Cục Thống kê thành phố |
30 | Tổng tỷ suất sinh (số con sinh ra sống bình quân trên một phụ nữ) | Con/phụ nữ | 2,2 | Sở Y tế |
31 | Tỷ số giới tính khi sinh | Số bé trai/ 100 bé gái | 111,0 | Sở Y tế |
32 | Số giường bệnh trên 10.000 dân | Giường | 41 | Sở Y tế |
33 | Số bác sỹ trên 10.000 dân | Bác sỹ | 13,5 | Sở Y tế |
34 | Số dược sỹ đại học trên 10.000 dân | Người | 2,85 | Sở Y tế |
35 | Số điều dưỡng trên 10.000 dân | Người | 26,7 | Sở Y tế |
36 | Tỷ số tử vong mẹ /100.000 trẻ đẻ ra sống | - | < 9,0 | Sở Y tế |
37 | Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi/1.000 trẻ đẻ ra sống | - | < 3,5 | Sở Y tế |
38 | Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi/1.000 trẻ đẻ ra sống | - | < 5,0 | Sở Y tế |
39 | Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ em dưới 5 tuổi (cân nặng theo tuổi) | % | < 7,0 | Sở Y tế |
40 | Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi (chiều cao/tuổi) | % | < 17,0 | Sở Y tế |
41 | Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng mở rộng đầy đủ các loại vắc xin | % | ≥ 95,0 | Sở Y tế |
42 | Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sỹ làm việc | % | 80,0 | Sở Y tế |
43 | Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế | % | > 80,0 | Sở Y tế |
44 | Tỷ lệ người lao động có nguy cơ được quản lý và khám phát hiện bệnh nghề nghiệp | % | 50,0 | Sở Y tế |
45 | Tỷ lệ chất thải y tế của bệnh viện được xử lý đạt quy chuẩn | % | 100 | Sở Y tế |
46 | Tỷ lệ huy động nhà trẻ | % | 40 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
47 | Tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo | % | 97 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
48 | Số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2 | Huyện | 14 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
49 | Số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 | Huyện | 14 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
50 | Số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở (tỉnh đạt chuẩn mức độ 3) | Huyện | 14 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
51 | Tỷ lệ số lượt người tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở giáo dục thường xuyên | % | 56,2 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
52 | Kết quả đạt chuẩn xóa mù chữ (huyện đạt chuẩn mức độ 2) | Huyện | 14 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
53 | Số xã trong năm cơ bản hoàn thành tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu | Xã | 22 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
54 | Số xã tiếp tục xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu | Xã | 35 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
55 | Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn | % | 100 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
56 | Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế | % | 92 | Bảo hiểm xã hội TP |
57 | Tỷ lệ gia đình được công nhận gia đình văn hóa | % | 94,3 | Sở Văn hóa và Thể thao |
58 | Tỷ lệ người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên | % | 35,8 | Sở Văn hóa và Thể thao |
59 | Tổng số huy chương đạt được | Chiếc | 360 | Sở Văn hóa và Thể thao |
60 | Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường | % | 100 | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng |
61 | Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý | % | 98 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
62 | Tỷ lệ giải quyết khiếu nại, tố cáo | % | 100 | Thanh tra thành phố |
63 | Tỷ lệ triển khai, thực hiện các cuộc thanh tra theo kế hoạch | % | 100 | Thanh tra thành phố |
64 | Ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp thời các thông tin xấu, độc, sai sự thật mà phát hiện và xác minh được trên mạng xã hội | % | 100 | Sở Thông tin và Truyền thông |
65 | Tỷ lệ người dân đô thị được cung cấp nước sạch | % | 100 | Sở Xây dựng |
66 | Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý | % | 100 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
V | Một số chỉ tiêu về cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh |
|
|
|
67 | Chỉ số cải cách hành chính (Par-Index) | % | 90 | Sở Nội vụ |
68 | Chỉ số hài lòng về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) | % | 90 | Sở Nội vụ |
69 | Tỷ lệ tinh giản biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước | % | 10 | Sở Nội vụ |
70 | Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC đối với TTHC tiếp nhận tại Bộ phận một cửa cấp tỉnh từ ngày 01/6/2022 | % | 100 | Sở Thông tin và Truyền thông |
71 | Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC đối với TTHC tiếp nhận tại Bộ phận một cửa cấp huyện từ ngày 01/6/2022 | % | 100 | Sở Thông tin và Truyền thông |
72 | Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của thành phố lên Cổng Dịch vụ công quốc gia tăng thêm so với năm 2021 | % | 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến theo Kế hoạch được thành phố duyệt | Sở Thông tin và Truyền thông |
73 | Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ TTHC của thành phố được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia | % | 100 | Sở Thông tin và Truyền thông |
74 | Tỷ lệ hồ sơ của hệ thống một cửa điện tử của thành phố được đồng bộ trạng thái trên Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ việc theo dõi, giám sát, đánh giá | % | 100 | Sở Thông tin và Truyền thông |
75 | Tỷ lệ Hệ thống thông tin báo cáo và phần mềm các chế độ báo cáo của thành phố được xây dựng, triển khai và kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ | % |
| Văn phòng UBND TP; Sở Thông tin và Truyền thông |
76 | Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng[1] | % | 100 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2022
(Kèm theo Chỉ thị số 02/CT-UBND, ngày 05/01/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố)
TT | NHIỆM VỤ | Thời hạn hoàn thành | Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá |
I | Nhóm nhiệm vụ về công tác xây dựng, thi hành hệ thống pháp luật; xây dựng cơ chế, chính sách |
|
|
1 | Xây dựng dự thảo Quyết định của UBND thành phố ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021 - 2025 | Quý I/2022 | Sở Công Thương |
2 | Trình HĐND thành phố quyết định một số cơ chế, chính sách đặc thù để phát triển kinh tế - xã hội quận Đồ Sơn | Tháng 6/2022 | UBND quận Đồ Sơn |
3 | Trình HĐND thành phố quyết định cơ chế, chính sách hỗ trợ cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp | Tháng 6/2022 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
4 | Trình HĐND thành phố quyết định chính sách hỗ trợ phát triển Chương trình OCOP thành phố Hải Phòng giai đoạn 2022-2025 | Tháng 6/2022 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
5 | Trình HĐND thành phố quyết định cơ chế, chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề khai thác thủy sản đến năm 2025 | Tháng 11/2022 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
6 | Trình HĐND thành phố quyết định cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã thành phố giai đoạn 2021-2025 | Tháng 11/2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
7 | Trình HĐND thành phố quyết định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ | Tháng 11/2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
8 | Xây dựng Nghị quyết của Ban Thường vụ Thành ủy về xây dựng và phát triển các loại thị trường vốn, lao động, khoa học và công nghệ của thành phố | Năm 2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
II | Nhóm nhiệm vụ về cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số |
|
|
9 | Sơ kết thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 07/6/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển kinh tế thủy sản, xây dựng Hải Phòng trở thành Trung tâm nghề cá lớn của cả nước, gắn với ngư trường vịnh Bắc Bộ | Năm 2022 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
10 | Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Thông báo kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy về sơ kết Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 19/10/2017 về phát triển công nghiệp; Tổng kết thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 26/3/2012 của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển thương mại Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 | Năm 2022 | Sở Công Thương |
11 | Triển khai đề án Cơ cấu lại ngành công nghiệp thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 | Năm 2022 | Sở Công Thương |
12 | Kế hoạch hành động của UBND thành phố thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 | Tháng 6/2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
13 | Kế hoạch hành động của UBND thành phố thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa | Tháng 7/2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
14 | Xây dựng Đề án tổng thể phát triển du lịch thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Năm 2022 | Sở Du lịch |
III | Nhóm nhiệm vụ về huy động và sử dụng các nguồn lực, xây dựng quy hoạch và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội, phát triển đô thị và nông thôn |
|
|
15 | Tổng kết thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 03/01/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố về phát triển và quản lý đô thị Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 | Quý I/2022 | Sở Xây dựng |
16 | Trình HĐND thành phổ thông qua Quy hoạch thành phố Hải Phòng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Tháng 6/2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
17 | Trình HĐND thành phố thông qua Chương trình phát triển đô thị thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 | Tháng 11/2022 | Sở Xây dựng |
18 | Trình HĐND thành phố thông qua Đề án giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi năm 2022 trên địa bàn thành phố | Tháng 6/2022 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
19 | Trình HĐND thành phố quyết định khu vực không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn thành phố | Tháng 11/2022 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
20 | Trình HĐND thành phố quyết định sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 45/2018/NQ-HĐND ngày 10/12/2018 về việc quy định một số loại phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Hải Phòng | Tháng 11/2022 | Sở Tài chính |
IV | Nhóm nhiệm vụ về nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ |
|
|
21 | Trình HĐND thành phố quyết định giao bổ sung biên chế giáo viên tin học, giáo viên ngoại ngữ cho các trường Tiểu học | Tháng 6/2022 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
22 | Đề án dạy và học ngoại ngữ trong nhà trường phổ thông 2020-2025 | Năm 2022 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
23 | Đề án về chuyển đổi một số trường công lập sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xây dựng trường học chất lượng cao | Năm 2022 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
24 | Chính sách đãi ngộ, thu hút nhân lực chất lượng cao; đẩy mạnh hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo | Năm 2022 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
25 | Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo chỉ đạo của Quốc hội và Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018 | Năm 2022 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
26 | Tiếp tục tái cơ cấu và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch KH&CN có mục tiêu, trọng điểm giai đoạn 2021 - 2025 | Năm 2022 | Sở Khoa học và Công nghệ |
27 | Xây dựng, triển khai thực hiện Chương trình Phát triển khoa học và công nghệ biển đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Năm 2022 | Sở Khoa học và Công nghệ |
28 | Đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số và thực hiện Kế hoạch 211/KH-UBND ngày 27/9/2021 thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chương trình hành động số 86-CTr/TU ngày 07/9/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy | Năm 2022 | Sở Khoa học và Công nghệ |
V | Nhóm nhiệm vụ về phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội |
|
|
29 | Tổ chức thi tuyển “Sáng tác mẫu phác thảo và phương án kiến trúc Tượng đài Chiến thắng Cát Bi” tại Cảng Hàng không quốc tế Cát Bi, quận Hải An, thành phố Hải Phòng | Tháng 4/2022 | Sở Văn hóa và Thể thao |
30 | Tổ chức cuộc thi “Sáng tác biểu tượng Hải Phòng” | Phát động vào tháng 4/2022; Hoàn thành tháng 6/2023 | Sở Văn hóa và Thể thao |
31 | Trình HĐND thành phố quyết định mức học phí năm học 2022 - 2023 đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn thành phố | Tháng 6/2022 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
32 | Trình HĐND thành phố quy định danh mục các khoản thu và mức thu, cơ chế quản lý thu chi đối với các dịch vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo đối với cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn thành phố | Tháng 6/2022 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
33 | Trình HĐND thành phố quy định nội dung, mức chi để tổ chức các kỳ thi, cuộc thi, hội thi trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo | Tháng 6/2022 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
34 | Trình HĐND thành phố quyết định mức chi tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục để thực hiện chương trình mới, sách giáo khoa mới giáo dục phổ thông | Tháng 6/2022 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
35 | Trình HĐND thành phố quy định mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh Nhà nước trên địa bàn thành phố | Tháng 6/2022 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
36 | Đề án xây dựng các tượng danh nhân, công trình điêu khắc | Tháng 8/2022 | Sở Văn hóa và Thể thao |
37 | Trình HĐND thành phố quyết định công trợ kinh phí tu bổ, tôn tạo di tích xếp hạng cấp quốc gia trên địa bàn thành phố | Tháng 11/2022 | Sở Văn hóa và Thể thao |
38 | Trình HĐND thành phố quyết định mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn thành phố giai đoạn 2022-2025 | Tháng 11/2022 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
39 | Trình HĐND thành phố thông qua Nghị quyết đặt tên một số đường phố và công trình công cộng trên địa bàn thành phố | Tháng 11/2022 | Sở Văn hóa và Thể thao |
40 | Sơ kết thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 02/8/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trở thành trung tâm y tế của vùng Duyên hải Bắc Bộ | Năm 2022 | Sở Y tế |
VI | Nhóm nhiệm vụ về quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai |
|
|
41 | Trình HĐND thành phố thông qua danh mục các dự án đầu tư có sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; danh mục các dự án đầu tư phải thu hồi đất; mức vốn ngân sách nhà nước dự kiến cấp cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố năm 2023; Quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác | Tháng 11/2022 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
42 | Diễn tập kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn thành phố | Năm 2022 | Sở Công Thương |
VII | Nhóm nhiệm vụ về tổ chức bộ máy, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, giải quyết khiếu nại tố cáo |
|
|
43 | Trình HĐND thành phổ thông qua Nghị quyết về sắp xếp thôn, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hải Phòng | Tháng 6/2022 | Sở Nội vụ |
44 | Trình HĐND thành phố ban hành Nghị quyết sửa đổi một số nội dung tại Nghị quyết số 10/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 của HĐND thành phố về việc Quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố; quy định mức trích kinh phí từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng. | Tháng 6/2022 | Thanh tra thành phố |
45 | Trình HĐND thành phố ban hành Nghị quyết về quyết định chính sách cho cán bộ thuộc diện tăng cường, luân chuyển, điều động | Tháng 6/2022 | Sở Nội vụ |
46 | Trình HĐND thành phố thông qua Nghị quyết về phát triển thanh niên thành phố Hải Phòng giai đoạn 2022-2030 | Tháng 6/2022 | Sở Nội vụ |
47 | Thi tuyển công chức theo chỉ tiêu biên chế giao năm 2022 | Quý IV/2022 | Sở Nội vụ |
48 | Triển khai các cuộc thanh tra theo kế hoạch thanh tra năm 2021 | Năm 2022 | Thanh tra thành phố |
VIII | Nhóm nhiệm vụ về bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế |
|
|
49 | Hoàn thành chỉ tiêu giao quân năm 2022 | Tháng 02/2022 | Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố |
50 | Phối hợp với các lực lượng đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, tập trung vào tội phạm ma túy, xuất nhập cảnh trái phép, vật liệu nổ, trộm cắp tài sản và buôn lậu, gian lận thương mại. Phối hợp với các Sở, Ngành, cấp ủy các địa phương tham mưu cho Thành ủy, UBND thành phố đồng thời trực tiếp đấu tranh với hoạt động khai thác khoáng sản và nuôi thả ngao trái phép gây mất ổn định an ninh, trật tự trên địa bàn khu vực biên giới biển; đẩy mạnh các biện pháp đấu tranh chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU) | Năm 2022 | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố |
51 | Duy trì nghiêm các chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; trực phòng thủ dân sự; tổ chức lực lượng, phương tiện phối hợp với các lực lượng bảo vệ an toàn các đoàn công tác của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ và Thành phố đến thăm, làm việc tại khu vực biên giới biên; bảo đảm an toàn địa bàn khu vực biên giới biển thành phố. | Năm 2022 | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố |
52 | Thực hiện tốt công tác hiệp đồng với BĐBP tỉnh Quảng Ninh và BĐBP tỉnh Thái Bình trong công tác bảo đảm an ninh, an toàn cho tàu, thuyền viên vào thực hiện chuyển tải tại Hạ Long/Hòn Gai/Quảng Ninh, quản lý bảo vệ Biên giới, vùng biển tiếp giáp. | Năm 2022 | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố |
53 | Xây dựng và triển khai Kế hoạch Hội nhập quốc tế thành phố Hải Phòng năm 2022 | Năm 2022 | Sở Công Thương |
54 | Triển khai “Chương trình tăng cường hợp tác, vận động phi chính phủ nước ngoài của thành phố Hải Phòng 2020-2025, định hướng đến năm 2030” | Năm 2022 | Sở Ngoại vụ |
IX | Nhóm nhiệm vụ về thông tin, truyền thông tạo niềm tin, đồng thuận xã hội |
|
|
55 | Tập trung cao tuyên truyền Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVI; Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; Chuyển đổi số; Công tác phòng chống dịch Covid 19; Chủ đề năm 2022... | Năm 2022 | Sở Thông tin và Truyền thông |
56 | Tổ chức Giải báo chí “Vì một Hải Phòng phát triển” lần thứ IV | Năm 2022 | Sở Thông tin và Truyền thông |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM NĂM 2022
(Kèm theo Chỉ thị số 02/CT-UBND, ngày 05/01/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Stt | Tên Dự án | Văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư/dự án đầu tư | Tổng mức đầu tư | Cơ quan chủ trì đôn đốc, báo cáo tiến độ |
I. Dự án khánh thành năm 2022 |
| |||
1 | Dự án đầu tư xây dựng cầu Rào 1 và chỉnh trang đường Lạch Tray | 2659/QĐ-UBND, 31/10/2019 2143/QĐ-UBND, 24/7/2020 | 2.265.197,00 | BQLDA đầu tư xây dựng các công trình giao thông |
2 | Tuyến đường Đông Khê 2 - giai đoạn I, quận Ngô Quyền đoạn từ ngã tư Nguyễn Bỉnh Khiêm - Văn Cao đến đường Lê Lợi | 917/QĐ-UBND, 24/5/2013 152/QĐ-UBND, 17/01/2019 | 1.357.411,00 | BQLDA đầu tư xây dựng các công trình giao thông |
3 | Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 10 đoạn từ cầu Đá Bạc đến cầu Kiền | 3095/QĐ-UBND, 07/10/2020 | 1.220.720,20 | BQLDA đầu tư xây dựng các công trình giao thông |
4 | Dự án cải tạo, nâng cấp đường 359 huyện Thủy Nguyên (đoạn từ cầu Bính đến xã Trung Hà và đoạn từ Thủy Triều đến Khu Công nghiệp Bến Rừng) | 2931/QĐ-UBND, 31/10/2017 | 1.315.665,00 | UBND huyện Thủy Nguyên |
5 | Đầu tư xây dựng chung cư HH1, HH2 phường Đổng Quốc Bình, quận Ngô Quyền | 2353/QĐ-UBND, 11/9/2017 | 1.321.000,00 | Sở Xây dựng |
II. Dự án dự kiến khởi công năm 2022 |
| |||
6 | Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Chính trị - Hành chính, hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật đồng bộ Khu đô thị mới Bắc sông Cấm | 21/NQ-HĐND, 12/8/2021 | 2.252.777,00 | BQLDA phát triển đô thị và đầu tư xây dựng công trình dân dụng |
7 | Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Hội nghị - Biểu diễn, hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ Khu đô thị mới Bắc sông Cấm | 22/NQ-HĐND, 12/8/2021 | 1.785.342,00 | BQLDA phát triển đô thị và đầu tư xây dựng công trình dân dụng |
8 | Dự án thực hiện một số nội dung để xây dựng chính quyền số thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025 | 45/NQ-HĐND, 04/11/2021 | 308.220,00 | Sở Thông tin và Truyền thông |
9 | Dự án đầu tư xây dựng đường vành đai 2 đoạn tuyến Tân Vũ - Hưng Đạo - đường Bùi Viện | 24/NQ-HĐND, 12/8/2021 | 7.439.524,00 | BQLDA đầu tư xây dựng các công trình giao thông |
10 | Dự án đầu tư xây dựng cầu Nguyễn Trãi | 49/NQ-HĐND, 22/12/2020; 34/NQ-HĐND, 12/8/2021 | 5.375.316,00 | BQLDA đầu tư xây dựng các công trình giao thông |
11 | Dự án đầu tư xây dựng cầu Bến Rừng nối huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng và thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh | 50/NQ-HĐND, 22/12/2020 | 1.940.990,00 | BQLDA đầu tư xây dựng các công trình giao thông |
12 | Dự án đầu tư xây dựng cầu Lại Xuân và cải tạo, mở rộng đường tỉnh 352 | Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 12/8/2021 | 1.334.876,00 | BQLDA đầu tư xây dựng các công trình giao thông |
13 | Dự án chỉnh trang sông Tam Bạc đoạn từ cầu Lạc Long đến cầu Hoàng Văn Thụ | 28/NQ-HĐND, 12/8/2021 | 572.335,00 | UBND quận Hồng Bàng |
14 | Dự án đầu tư xây dựng khu chung cư Vạn Mỹ, quận Ngô Quyền | 27/NQ-HĐND, 12/8/2021 | 2.718.000 | Sở Xây dựng |
15 | Tổ hợp trung tâm thương mại, vui chơi giải trí, khách sạn 5 sao và văn phòng cho thuê để thực hiện chỉnh trang đô thị tại khu vực chợ Sắt | 3232/QĐ-UBND, 11/11/2021 | 6.060.930 | UBND quận Hồng Bàng |
16 | Dự án xây dựng bến số 3,4,5,6 tại Cảng cửa ngõ Quốc tế Hải Phòng | 1323/QĐ-TTg, 09/10/2019 299/QĐ-TTg, 04/3/2021 | 13.371.290,00 | Sở Giao thông vận tải |
17 | Dự án đầu tư xây dựng Nhà ga hành khách số 2 Cảng Hàng Không Quốc tế Cát Bi và Dự án đầu tư xây dựng Nhà ga hàng hóa Cảng Hàng Không Quốc tế Cát Bi | 3067/QĐ-UBND, 25/10/2021 | 2.440.000,00 | Sở Giao thông vận tải |
18 | Dự án xây dựng công trình đa chức năng (đất ở kết hợp thương mại, dịch vụ), số 4 Trần Phú, quận Ngô Quyền |
| 3.000.000,00 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
19 | Dự án đầu tư và kinh doanh Sân golf thuộc quy hoạch Khu du lịch quốc tế Đồi Rồng |
|
| Sở Kế hoạch và Đầu tư |
20 | Dự án Khu đô thị dịch vụ du lịch khoáng nóng Xuân Đám |
|
| Sở Kế hoạch và Đầu tư |
21 | Dự án sân golf quốc tế Xuân Đám |
|
| Sở Kế hoạch và Đầu tư |
22 | Nhà tang lễ thành phố |
|
| Sở Xây dựng |
23 | Dự án xây dựng lò hỏa táng và mở rộng nghĩa trang Phi Liệt giai đoạn 1 (phục vụ di chuyển nghĩa trang Ninh Hải) |
|
| Sở Xây dựng |
24 | Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Tràng Duệ (giai đoạn 3) |
| 6.300.000,00 | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng |
25 | Dự án xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu CN Tiên Thanh, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng |
| 4.597.462,00 | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng |
26 | Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp và khu phi thuế quan Xuân cầu | 535/QĐ-TTg, 01/4/2021 | 11.110.000,00 | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng |
III. Dự án trọng điểm năm 2021 chuyển tiếp sang năm 2022 |
| |||
27 | Dự án Khu du lịch quốc tế Đồi Rồng | Giấy CNĐT số 02121000408, 28/3/2012, số 02121000408, 16/7/2014; 882/QĐ-UBND, 30/3/2021; 2096/QĐ-UBND, 28/7/2021 | 17.370.550,00 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
28 | Dự án xây dựng Khu cảng hàng hóa, bến phà, bến tàu khách, nhà máy sản xuất các sản phẩm du lịch, khu dịch vụ hậu cần du lịch tại huyện đảo Cát Bà, Hải Phòng | 2942/QĐ-UBND, 25/11/2016; 1032/QĐ-UBND, 10/5/2018; 3687/QĐ-UBND, 04/12/2020 | 4.733.000,00 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
29 | Dự án công viên chủ đề VinWonder Vũ Yên tại thành phố Hải Phòng | 945/TTg-KTN, 30/6/2015 | 1,0 tỷ USD | Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng |
[1] Trong trường hợp đối với gói thầu chưa thể tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng hoặc các gói thầu có tính đặc thù.
- 1Chương trình 02/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP; Nghị quyết 03-NQ/TU về các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 66/QĐ-UBND về Chương trình giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2022 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 3Quyết định 207/QĐ-UBND về điều chỉnh nhiệm vụ tại Quyết định 50/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4Nghị quyết 01/NQ-HĐND sửa đổi Điểm đ Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 32/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 của tỉnh Đồng Nai
- 5Nghị quyết 21/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 6Chỉ thị 05/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong những tháng cuối năm 2022 và thời gian tới
- 7Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2023 bổ khuyết nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 6 tháng cuối năm 2023 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 8Nghị quyết 11/NQ-HĐND bổ sung giải pháp thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2023 của tỉnh Đồng Nai
- 1Công văn 945/TTg-KTN năm 2015 về chủ trương đầu tư Dự án Khu vui chơi giải trí, nhà ở và công viên sinh thái đảo Vũ Yên, thành phố Hải Phòng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 32/2018/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở đối với hộ gia đình người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 4Nghị quyết 10/2018/NQ-HĐND quy định về chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố; quy định mức trích kinh phí từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 5Nghị quyết 45/2018/NQ-HĐND quy định về một số loại phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 6Nghị quyết 45-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Quyết định 299/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng bến số 5, số 6 khu bến cảng Lạch Huyện thuộc cảng biển Hải Phòng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 9Quyết định 535/QĐ-TTg năm 2021 về chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và khu phi thuế quan Xuân Cầu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 35/2021/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hải Phòng do Quốc hội ban hành
- 11Chương trình 02/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP; Nghị quyết 03-NQ/TU về các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 12Quyết định 66/QĐ-UBND về Chương trình giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2022 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 13Quyết định 207/QĐ-UBND về điều chỉnh nhiệm vụ tại Quyết định 50/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 14Nghị quyết 01/NQ-HĐND sửa đổi Điểm đ Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 32/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 của tỉnh Đồng Nai
- 15Nghị quyết 21/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 16Chỉ thị 05/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong những tháng cuối năm 2022 và thời gian tới
- 17Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2023 bổ khuyết nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 6 tháng cuối năm 2023 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 18Nghị quyết 11/NQ-HĐND bổ sung giải pháp thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2023 của tỉnh Đồng Nai
Chỉ thị 02/CT-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng năm 2022
- Số hiệu: 02/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 05/01/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Nguyễn Văn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra