Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/CT-BNV | Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2014 |
Để tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức theo Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm nâng cao chế độ kỷ luật, duy trì trật tự kỷ cương và tinh thần trách nhiệm trong hoạt động công vụ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ yêu cầu người đứng đầu, công chức, viên chức, người lao động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ thực hiện nghiêm các nội dung sau:
1. Đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị:
a) Tập trung nghiên cứu, quán triệt, chỉ đạo thực hiện tốt các yêu cầu, nội dung, giải pháp được đề ra trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay" và Quy định số 101-QĐ/TW ngày 07/6/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp trong việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
b) Gương mẫu thực hiện nghiêm các quy định về quyền và nghĩa vụ của công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý đã được quy định tại Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và tại Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
c) Phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ cơ quan, tổ chức, đơn vị để phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý bảo đảm phù hợp với năng lực, trình độ của từng người; đánh giá đúng năng lực, trình độ của từng công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ để làm cơ sở thực hiện việc sắp xếp, điều chuyển, bố trí phù hợp với vị trí việc làm, đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động. Trong sắp xếp, điều chuyển phải xuất phát từ lợi ích chung và hiệu quả thực thi nhiệm vụ, công vụ; tôn trọng, trọng dụng nhân tài, những người có năng lực, trình độ và tận tụy, có trách nhiệm với công việc; không bè phái, cục bộ, không vì lợi ích nhóm; không bao che, dung túng và kiên quyết thực hiện tinh giản số công chức, viên chức thiếu năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật;
d) Thực hiện công khai, minh bạch trong quá trình thực thi nhiệm vụ, công vụ; thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của pháp luật; nâng cao trách nhiệm giải trình, đạo đức công vụ của công chức, đạo đức nghề nghiệp của viên chức;
đ) Đề cao tinh thần trách nhiệm, gương mẫu thực hiện và quán triệt đến từng công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nghiêm chỉnh chấp hành thời gian làm việc theo đúng quy định; quản lý chặt chẽ tiến độ, chất lượng và kết quả thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức thuộc quyền quản lý;
e) Gương mẫu thực hiện đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và quy chế dân chủ, văn hóa công sở;
g) Khuyến khích, động viên, khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng kịp thời những công chức, viên chức nghiêm túc chấp hành kỷ luật, làm việc có trách nhiệm, có năng suất, chất lượng, hiệu quả; đồng thời thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy định về sử dụng thời giờ làm việc, về kỷ luật lao động, về thực thi nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức thuộc quyền quản lý; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; không xem xét hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với công chức, viên chức vi phạm kỷ luật, vi phạm quy chế, làm việc không hiệu quả, không đạt các tiêu chuẩn, quy định khen thưởng.
2. Đối với công chức, viên chức và người lao động:
a) Nỗ lực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; đấu tranh phòng, chống tiêu cực, phòng chống tham nhũng, đặc biệt là trong công tác tổ chức cán bộ và thi đua khen thưởng;
b) Trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ phải thực hiện đầy đủ và đúng các quy định về quyền và nghĩa vụ của công chức, viên chức quy định tại Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Trong giờ hành chính không uống rượu, bia, không làm việc riêng, tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, công vụ; không đi muộn về sớm;
d) Nâng cao ý thức trách nhiệm, tận tâm, tận tụy trong giải quyết công việc, phục vụ nhân dân. Giải quyết nhanh chóng, kịp thời công việc cho tổ chức, công dân. Không được kéo dài thời gian giải quyết công việc; không được hách dịch, cửa quyền, tự ý đặt ra những quy định trái pháp luật, trái với quy định của cấp có thẩm quyền để gây khó khăn phiền hà, nhũng nhiễu cho nhân dân và các cơ quan, tổ chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ;
đ) Tập trung hoàn thành tốt các nhiệm vụ, công việc được giao. Phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp để nâng cao hiệu quả chất lượng và đảm bảo tiến độ công việc.
3. Khen thưởng và xử lý vi phạm:
a) Người đứng đầu, công chức, viên chức và người lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ, chấp hành tốt kỷ luật, kỷ cương và tận tụy, tận tâm, trách nhiệm trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật;
b) Người đứng đầu, công chức, viên chức và người lao động khi vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm quy chế làm việc, vi phạm quyền và nghĩa vụ khi thực thi nhiệm vụ, công vụ phải được làm rõ nguyên nhân, xác định rõ trách nhiệm cá nhân để xử lý kỷ luật nghiêm minh theo quy định của pháp luật và thông báo công khai kết quả xử lý vi phạm;
c) Người đứng đầu, công chức, viên chức và người lao động vi phạm pháp luật quy chế làm việc trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ nhưng chưa đến mức phải xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật thì cấp trên trực tiếp quản lý người đứng đầu hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có công chức, viên chức vi phạm phải uốn nắn, chấn chỉnh kịp thời nhằm giáo dục, ngăn ngừa tái phạm;
d) Các thành tích hoặc các vi phạm của công chức, viên chức và người lao động phải được xem xét trong quá trình đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể cơ quan, tổ chức, đơn vị và các cá nhân có liên quan.
a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm phổ biến, quán triệt nội dung Chỉ thị này đến toàn thể công chức, viên chức và người lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được biết và nghiêm túc chấp hành thực hiện. Người đứng đầu phải làm gương trong việc thực hiện và phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nội dung của Chỉ thị này;
b) Giao Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Vụ Pháp chế, Vụ Công chức - Viên chức theo dõi, kiểm tra, thanh tra quá trình thực hiện Chỉ thị này của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ;
c) Giao các cơ quan thông tin, báo chí trong Bộ kịp thời nêu gương các điển hình tiên tiến; thường xuyên đưa tin, bài (trường hợp cần thiết nêu tên cụ thể) phản ánh các biểu hiện sai phạm của người đứng đầu, công chức, viên chức Bộ Nội vụ trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, đề xuất hoặc có ý kiến khác, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị và công chức, viên chức kịp thời báo cáo về Bộ trưởng Bộ Nội vụ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để xem xét, giải quyết.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Quyết định 1482/QĐ-BTC quy định trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và cán bộ, công chức, viên chức của các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính trong việc thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 2Quyết định 1458/QĐ-TCHQ năm 2013 về Quy định chế độ trách nhiệm và xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trong ngành Hải quan khi để vụ, việc sai phạm xảy ra trong đơn vị, lĩnh vực công tác do mình quản lý, phụ trách do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Quyết định 1686/QĐ-BTNMT năm 2014 về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trong công tác cải cách hành chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 53/2016/NĐ-CP quy định về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước
- 1Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Luật viên chức 2010
- 4Quy định 101-QĐ/TW về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp do Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành
- 5Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1482/QĐ-BTC quy định trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và cán bộ, công chức, viên chức của các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính trong việc thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 7Quyết định 1458/QĐ-TCHQ năm 2013 về Quy định chế độ trách nhiệm và xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trong ngành Hải quan khi để vụ, việc sai phạm xảy ra trong đơn vị, lĩnh vực công tác do mình quản lý, phụ trách do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Quyết định 1686/QĐ-BTNMT năm 2014 về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trong công tác cải cách hành chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 53/2016/NĐ-CP quy định về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước
Chỉ thị 02/CT-BNV năm 2014 tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu và của công, viên chức, người lao động Bộ Nội vụ trong thực thi nhiệm vụ, công vụ
- Số hiệu: 02/CT-BNV
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 29/08/2014
- Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
- Người ký: Trần Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra