ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2011/CT-UBND | Vị Thanh, ngày 16 tháng 2 năm 2011 |
CHỈ THỊ
VỀ CHẤN CHỈNH VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Thời gian qua, việc tổ chức thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của các sở, ban, ngành tỉnh; các cơ quan tổ chức Hội, Đoàn thể; các Công ty Nhà nước thuộc tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là các cơ quan, đơn vị) nhìn chung đã góp phần tích cực, cung cấp kịp thời thông tin phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Tuy nhiên, việc thực hiện công tác thông tin, báo cáo vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế: thông tin chậm, chưa đầy đủ và kịp thời, nội dung báo cáo còn sơ sài, chất lượng thấp và thiếu tính tổng hợp, việc gửi báo cáo vẫn còn chậm so với quy định. Một số cơ quan, đơn vị chưa đặt chế độ thông tin, báo cáo là một nhiệm vụ thường xuyên trong quản lý, chỉ đạo, thi đua phát triển kinh tế - xã hội.... Do đó, diễn biến tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, xây dựng chính quyền chưa phản ánh kịp thời, thiếu thường xuyên, độ chính xác không cao đã làm ảnh hưởng đến công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh.
Để sớm khắc phục tình hình trên, nâng cao chất lượng, hiệu quả chế độ thông tin, báo cáo, đáp ứng yêu cầu và phục vụ kịp thời cho sự chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh. UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc những nội dung sau:
1. Nghiêm túc chấp hành việc thực hiện chế độ thông tin báo cáo, xem đây là một nhiệm vụ có tính chất nguyên tắc trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, thi đua xây dựng phát triển tỉnh. Nội dung và tiến độ các loại báo cáo phải đảm bảo như sau:
a) Báo cáo tuần: Báo cáo tiến độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch của ngành và địa phương, trong đó đặc biệt quan tâm phản ánh về những nhiệm vụ trọng tâm đột xuất, các kiến nghị, tình hình sự việc khẩn cấp của đơn vị.
Loại báo cáo này phải gửi đến Văn phòng UBND tỉnh trước 16 giờ ngày thứ tư hàng tuần trên mạng tin học diện rộng, email hoặc qua fax, sau đó phải báo cáo bằng văn bản chính thức đến văn phòng UBND tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, xử lý thông tin và báo cáo kịp thời cho Thường trực UBND tỉnh.
b) Báo cáo tháng: Tổng hợp kết quả tình hình hoạt động của cơ quan, đơn vị mình, tình hình tiến độ thực hiện các chỉ tiêu, tình hình kết quả thực hiện các văn bản chỉ đạo quan trọng, đột xuất của Chính phủ, cơ quan Trung ương, UBND tỉnh, nêu rõ các mặt làm được, chưa làm được của ngành, địa phương, kiến nghị và đưa ra giải pháp thực hiện tháng tới. Báo cáo từ tháng thứ 2 trở về sau phải luỹ kế số liệu từ tháng 01 của năm báo cáo.
Loại báo cáo này các cơ quan, đơn vị phải gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê và Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất ngày 20 hàng tháng (số liệu ước đến cuối tháng). Riêng những tháng có kỳ họp HĐND cấp huyện thì UBND huyện, thị xã, thành phố phải báo cáo rõ các nội dung của Nghị quyết mà HĐND đã quyết nghị (báo cáo cần có phụ lục và số liệu gửi kèm).
c) Báo cáo 6 tháng, báo cáo năm: Nội dung phản ánh tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội và kết quả thu, chi ngân sách Nhà nước, việc thực hiện các Nghị quyết của HĐND các cấp, tình hình kết quả thực hiện các văn bản chỉ đạo quan trọng, đột xuất của Chính phủ, cơ quan Trung ương, UBND tỉnh.
Loại báo cáo này, ngoài việc nêu rõ những việc đã thực hiện thời gian qua, cần đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân, kiến nghị và phương hướng tới. Trên cơ sở đó, dựa vào các chủ trương của tỉnh để xây dựng phương hướng nhiệm vụ, biện pháp thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của ngành hoặc địa phương tương ứng thời gian báo cáo (báo cáo này cần có phụ lục và số liệu gửi kèm).
Báo cáo 6 tháng: các cơ quan, đơn vị phải gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê, Văn phòng UBND tỉnh (số liệu chính thức 5 tháng và ước 6 tháng) chậm nhất ngày 20/5 hàng năm.
Báo cáo năm: các cơ quan, đơn vị phải gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê, Văn phòng UBND tỉnh (số liệu chính thức 11 tháng và ước cả năm) trước ngày 05/11 hàng năm.
d) Báo cáo đột xuất (bất thường): Trong trường hợp có những vấn đề quan trọng phát sinh đột xuất, cấp bách có liên quan đến an ninh quốc phòng, an ninh kinh tế, trật tự an toàn xã hội ... ảnh hưởng trực tiếp đời sống nhân dân, cần có sự chỉ đạo của liên ngành hoặc của UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải trực tiếp báo cáo tóm tắt tình hình diễn biến sự việc và nguyên nhân phát sinh, những biện pháp đã áp dụng xử lý, kết quả việc xử lý và những kiến nghị với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh để kịp thời chỉ đạo, giải quyết.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp triển khai kịp thời các chủ trương chính sách của cấp trên và phải kiểm tra việc thực hiện, định kỳ thông tin, báo cáo UBND tỉnh để phục vụ tốt cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, xây dựng chính quyền cũng như kịp thời chỉ đạo, xử lý các vấn đề phát sinh, phức tạp.
Các ngành, các địa phương căn cứ Chỉ thị này chấn chỉnh ngay chế độ thông tin, báo cáo theo nội dung và thời gian quy định cho từng loại báo cáo. Củng cố, tăng cường đội ngũ làm công tác thông tin, báo cáo; tổ chức tập huấn, đào tạo để nâng cao trình độ thu thập, xử lý thông tin và trang bị các phương tiện thông tin cần thiết để phục vụ thu thập thông tin, xử lý thông tin ngày càng tốt hơn; bảo đảm đúng nguyên tắc bảo vệ bí mật Nhà nước trong cung cấp, tiếp nhận thông tin và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin báo cáo do đơn vị mình cung cấp.
3. Giao Chánh Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổng hợp thông tin báo cáo từ các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh, lập báo cáo chỉ đạo điều hành tuần, tháng, 6 tháng, năm và đột xuất để cung cấp thông tin cho UBND tỉnh trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành cũng như phục vụ tốt các cuộc họp của UBND tỉnh và giữa UBND tỉnh với Thủ tướng, các phó Thủ tướng, các cơ quan Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và xây dựng hệ thống chính quyền trên địa bàn tỉnh.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm kiểm tra, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện công tác thông tin, báo cáo của các cơ quan, đơn vị. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, lập danh mục các cơ quan, đơn vị chưa thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo theo Chỉ thị này gửi Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh theo quy định.
4. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm phối hợp Cục trưởng Cục Thống kê tổng hợp thông tin báo cáo từ các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh, lập dự thảo và gửi các báo cáo tháng, 6 tháng và năm về tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và xây dựng hệ thống chính quyền về UBND tỉnh và Trung ương theo quy định.
Đồng thời, Sở Kế hoạch và Đầu tư khi dự thảo báo cáo 6 tháng, báo cáo năm, phải kèm theo dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh đã được Sở Tư pháp thẩm định theo quy định.
Thời hạn gửi dự thảo Báo cáo về Văn phòng UBND tỉnh: Báo cáo tháng gửi trước 25 hàng tháng, Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 15/6 hàng năm và Báo cáo năm gửi trước ngày 15/11 hàng năm.
5. Giao Giám đốc Sở Nội vụ đưa chỉ tiêu gửi báo cáo vào tiêu chí xét thi đua của tỉnh và xét trên cơ sở danh sách do Văn phòng UBND tỉnh gửi hàng năm.
6. Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký, thay thế Chỉ thị số 07/2004/CT-UB ngày 15/3/2004 của UBND Lâm thời tỉnh Hậu Giang V/v thực hiện chế độ thông tin báo cáo.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị. Giao Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 29/CT-UBND năm 2007 chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2Chỉ thị 32/2007/CT-UBND chấn chỉnh thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Chỉ thị 27/2007/CT-UBND chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Nghệ An
- 4Quyết định 362/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành hết hiệu lực thực hiện
- 5Chỉ thị 07/2004/CT-UB về thực hiện chế độ thông tin, báo cáo do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 6Chỉ thị 01/2015/CT-UBND chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 7Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 về chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên
- 1Quyết định 362/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành hết hiệu lực thực hiện
- 2Chỉ thị 07/2004/CT-UB về thực hiện chế độ thông tin, báo cáo do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 3Chỉ thị 01/2015/CT-UBND chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 1Chỉ thị 29/CT-UBND năm 2007 chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2Chỉ thị 32/2007/CT-UBND chấn chỉnh thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Chỉ thị 27/2007/CT-UBND chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Nghệ An
- 4Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 về chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên
Chỉ thị 02/2011/CT-UBND chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo do tỉnh Hậu Giang ban hành
- Số hiệu: 02/2011/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 16/02/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Trần Công Chánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/02/2011
- Ngày hết hiệu lực: 18/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực