- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật đất đai 2013
- 4Luật tiếp công dân 2013
- 5Luật Tố cáo 2018
- 6Thông báo 202/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị về công tác giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài do Văn phòng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/CT-UBND | Tuyên Quang, ngày 01 tháng 02 năm 2019 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH CỦA CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Trong những năm qua, công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển biến tích cực. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp đã có nhiều cố gắng, tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và đã đạt được những kết quả tích cực, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân trên địa bàn tỉnh vẫn còn diễn biến phức tạp, ở một số địa phương tiếp tục có các đoàn công dân tập trung đông người khiếu kiện vượt cấp lên tỉnh.
Nguyên nhân tồn tại, hạn chế nêu trên là do sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị vẫn chưa chặt chẽ đồng bộ và chưa thật hiệu quả.
Để khắc phục tình trạng trên, tiếp tục nâng cao chất lượng công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, thực hiện nghiêm Kết luận số 202/TB-VPCP ngày 31/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp kéo dài, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Chỉ thị:
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
1.1. Quán triệt triển khai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 02-CT/TU ngày 18/6/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, xác định công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên của các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở; gắn với công tác phòng, chống tham nhũng, cải cách hành chính là tiêu chí để đánh giá chất lượng công tác hàng năm.
1.2. Thường xuyên theo dõi, rà soát, đánh giá việc thi hành pháp luật chuyên ngành, nhất là các quy định có liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người dân và doanh nghiệp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ chủ quản để kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật.
1.3. Các cấp, các ngành, các địa phương khẩn trương khắc phục, chấn chỉnh những hạn chế, yếu kém, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước nhằm hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo, nhất là việc tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý quy hoạch về đất đai, quản lý đầu tư xây dựng, nhà ở theo hướng công khai, minh bạch, đề cao vai trò giám sát của người dân, xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước. Việc thu hồi đất, kiểm kê bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải công khai, minh bạch, đúng chính sách, pháp luật, bảo đảm cho người bị thu hồi đất có cuộc sống ổn định, đảm bảo sự hài hòa về lợi ích giữa nhà nước, nhà đầu tư và người có đất bị thu hồi, làm tốt công tác dân vận, tạo sự đồng thuận của người dân và toàn thể xã hội.
1.4. Tổ chức thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân. Tiếp tục củng cố, kiện toàn bộ máy, cán bộ làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và có chế độ đãi ngộ, bồi dưỡng kịp thời, hợp lý.
Khi xảy ra khiếu kiện đông người, phức tạp thì người đứng đầu phải trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với công dân, có biện pháp chỉ đạo giải quyết kịp thời, không để phát sinh thành “điểm nóng” gây phức tạp về an ninh, trật tự.
Thực hiện phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đối với các vụ việc có nhiều nội dung thuộc trách nhiệm của nhiều cấp, nhiều ngành, vụ việc đã được các cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhiều lần nhưng công dân chưa nhất trí hoặc vụ việc có nhiều người tham gia, diễn biến phức tạp. Các cơ quan, đơn vị trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu vụ việc, tham gia ý kiến về nội dung vụ việc hoặc tham gia cuộc họp do cơ quan chủ trì giải quyết vụ việc tổ chức khi có yêu cầu.
Phối hợp với đơn vị công an địa phương xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp đảm bảo an toàn tại trụ sở, nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn vị mình.
1.5. Thực hiện phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh tham gia tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh khi được yêu cầu. Trường hợp công dân của địa phương nào tập trung đi khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, phức tạp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân của địa phương đó phải trực tiếp cùng với cán bộ có đủ trình độ chuyên môn chủ động phối hợp với Ban tiếp công dân tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan để đưa công dân về địa phương xem xét giải quyết theo quy định.
2. Thanh tra tỉnh
2.1. Chủ trì, phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai công tác phối hợp tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố. Kết quả công tác phối hợp là một trong những nội dung của Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác định kỳ và đột xuất.
2.2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo về đất đai tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
2.3. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tập trung vào những địa bàn có nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo hoặc người có thẩm quyền thiếu trách nhiệm trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm đối với những cán bộ, công chức có sai phạm.
2.4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn nghiệp vụ, tuyên truyền, phố biến pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, đặc biệt là các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành. Phối hợp với Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp thường xuyên tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành về lĩnh vực tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo để kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoặc ban hành mới văn bản cho phù hợp.
3. Ban Tiếp công dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
3.1. Rà soát, bổ sung, bố trí đầy đủ các trang thiết bị, cơ sở vật chất, camera giám sát, hệ thống bảng biểu, nội quy về tiếp công dân, đèn chiếu sáng, ghế, nước uống, quạt mát, nhà vệ sinh... tại khu vực Phòng tiếp công dân, Trụ sở tiếp công dân.
3.2. Niêm yết, thông báo công khai lịch tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân; bố trí hộp thư nhận đơn thư phản ánh về thái độ phục vụ của cán bộ tiếp công dân và khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về vụ việc cụ thể.
4. Sở Tài nguyên và môi trường
4.1. Phối hợp với Thanh tra tỉnh, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài về lĩnh vực đất đai.
4.2. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện các quy định pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, trong đó đặc biệt là đất đai tại các địa phương.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
5.1. Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai sử dụng phần mềm quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn toàn tỉnh.
5.2. Chỉ đạo các cơ quan thông tin, tuyên truyền, các báo, đài địa phương tuyên truyền các chính sách pháp luật về Luật Đất đai, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp công dân….; thông tin phản ánh các nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của công dân phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, khách quan.
6. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc đảm bảo an toàn, an ninh tại Trụ sở tiếp công dân và địa điểm tiếp công dân. Chỉ đạo các đơn vị chức năng tăng cường nắm tình hình cơ sở, kịp thời phát hiện những nhân tố gây mất ổn định tình hình an ninh trật tự ở các địa phương để bảo đảm an ninh, trật tự liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
7. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh nghiên cứu, triển khai thực hiện các quy định của nhà nước về chính sách, tiêu chuẩn, chế độ đối với cán bộ làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Căn cứ điều kiện và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh hằng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện, trong đó ưu tiên những nội dung mang tính chất cấp thiết.
8. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này. Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định (qua Thanh tra tỉnh).
Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời phản ánh về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1749/QĐ-CTUBND năm 2018 về Quy chế làm việc của Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai của tỉnh Hưng Yên
- 2Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2018 kiểm tra về công tác tiếp công dân; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phức tạp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Quyết định 4789/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do tỉnh Sơn La ban hành
- 5Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật đất đai 2013
- 4Luật tiếp công dân 2013
- 5Luật Tố cáo 2018
- 6Thông báo 202/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị về công tác giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1749/QĐ-CTUBND năm 2018 về Quy chế làm việc của Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai của tỉnh Hưng Yên
- 8Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2018 kiểm tra về công tác tiếp công dân; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phức tạp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 9Quyết định 4789/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng năm 2019 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 10Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do tỉnh Sơn La ban hành
- 11Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2019 về tăng cường phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 01/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 01/02/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Phạm Minh Huấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/02/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực