ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/CT-UBND | Đồng Nai, ngày 08 tháng 01 năm 2013 |
CHỈ THỊ
VỀ DANH MỤC CÁC DỰ ÁN QUAN TRỌNG TIÊU BIỂU CÓ TÁC ĐỘNG LỚN ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CẢNH QUAN KIẾN TRÚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2011-2015
Thực hiện ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Văn bản số 3134-CV/TU ngày 31/7/2012 về việc chấp thuận ban hành danh mục các dự án quan trọng, cấp bách giai đoạn 2011-2015 theo đề xuất của UBND tỉnh;
Căn cứ nhiệm vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015 đã được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua;
Để có sự tập trung chỉ đạo và huy động các nguồn lực đầu tư theo Danh mục dự án quan trọng, tiêu biểu có tác động lớn đến phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, UBND tỉnh chỉ thị:
A. Danh mục dự án:
I. Các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc cấp chứng nhận đầu tư của UBND tỉnh, gồm 16 dự án sau đây:
1. Dự án đầu tư Cầu Hóa An (Dự án do Tổng công ty phát triển khu công nghiệp (Sonadezi) đầu tư theo phương thức BT kết hợp vốn hỗ trợ của Ngân sách Trung ương cho phần cầu chính): Cầu Hóa An hiện hữu đã xuống cấp không đảm lưu lượng xe lưu thông ngày càng tăng và tải trọng xe lớn; dự án đầu tư Cầu Hóa An mới tạo điều kiện thuận lợi về kết nối giao thông giữa thành phố Biên Hòa với các tỉnh lân cận đồng thời đảm bảo giao thông trên địa bàn thành phố Biên Hòa. Dự án khởi công từ năm 2010, dự kiến đến năm 2014 hoàn thành.
2. Dự án đầu tư đường Liên Cảng tại huyện Nhơn Trạch: Quy mô của dự án dài 15,13 km có tác động lớn đến việc đầu tư và kinh doanh khai thác cảng biển nhóm 5 trên địa bàn huyện Nhơn Trạch. Dự án đang được Bộ Kế hoạch và Đầu tư lựa chọn đơn vị tư vấn lập hồ sơ đề xuất kêu gọi đầu tư theo hình thức thí điểm đầu tư đối tác công tư (PPP), tỉnh Đồng Nai phối hợp thực hiện để có thể khởi công dự án trong năm 2015.
3. Dự án đầu tư cầu Hiệp Hòa, cầu An Hảo: Vệc đầu tư các cầu qua Cù lao Hiệp Hòa vừa có vai trò quan trọng kết nối giao thông tạo điều kiện phát triển khu vực Cù Lao, vừa tạo ra tuyến mới đi ngã 4 Vũng Tàu, góp phần giảm ách tắc giao thông của các tuyến đường QL15 (đường Phạm Văn Thuận), QL1K (đường Nguyễn Ái Quốc), vòng xoay Tam Hiệp, ngã 4 Amata … đồng thời tạo sự thay đổi lớn của diện mạo thành phố Biên Hòa. Đến nay đã có hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư, phấn đấu đến năm 2014 có thể khởi công cầu An Hảo; riêng cầu Hiệp Hòa trong giai đoạn 2011-2015 sử dụng cầu mới xây dựng qua cù lao Hiệp Hòa.
4. Dự án đường ven Sông Cái thành phố Biên Hòa (đoạn từ quốc lộ 1 đến đường Trần Quốc Toản): là dự án để phục vụ nhu cầu giao thông trên địa bàn thành phố Biên Hòa, kết nối các cầu qua cù lao Hiệp Hòa phục vụ phát triển kinh tế xã hội và tạo mỹ quan đô thị cho thành phố Biên Hòa. Phấn đấu hoàn thành công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trong năm 2014 và đảm bảo điều kiện khởi công vào năm 2015.
5. Dự án đầu tư hương lộ 10, đoạn từ ranh giới huyện Cẩm Mỹ và huyện Long Thành đến vị trí giao với đường tỉnh 769 và đoạn từ trung tâm huyện Cẩm Mỹ đến Quốc lộ 1: các tuyến đường này kết nối vào đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây và Quốc lộ 1 tại Xuân Lộc, nhằm điều kiện cho huyện Cẩm Mỹ phát triển kinh tế xã hội vừa tạo điều kiện thu hút đầu tư vào trung tâm công nghệ sinh học của Sở Khoa học và Công nghệ. Trong đó:
- Đoạn từ ranh giới huyện Cẩm Mỹ và huyện Long Thành đến vị trí giao với đường tỉnh 769 đầu tư từ nguồn vốn ngân sách tỉnh, phấn đấu hoàn thành công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trong năm 2013 và đảm bảo điều kiện khởi công vào năm 2014.
- Đoạn từ trung tâm huyện Cẩm Mỹ đến Quốc lộ 1 đầu tư theo hình thức kêu gọi BOT, đến nay đã có hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư, phấn đấu hoàn thành công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trong năm 2014 và đảm bảo điều kiện khởi công vào năm 2015.
6. Dự án đầu tư Cảng Phước An: Đây là dự án cảng nước sâu có vốn đầu tư lớn (chủ đầu tư là công ty cổ phần cảng Phước An thuộc tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam). Dự án có vai trò quan trọng trong việc phát triển cảng trên địa bàn tỉnh, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh. Phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành giai đoạn 1.
7. Dự án Tháp biểu trưng trái dầu 3 cánh thuộc Trung tâm văn hóa sinh thái lịch sử chiến khu Đ: Dự án được đầu tư sẽ tạo thành điểm nhấn quan trọng trong quẩn thể Trung tâm sinh thái văn hóa lịch sử Chiến khu Đ phục vụ khách tham quan khu di tích lịch sử. Phấn đấu đến năm 2015 có thể khởi công dự án.
8. Dự án hồ chứa nước Gia Măng, huyện Xuân Lộc: Xây dựng hồ chứa nước Gia Măng nhằm cung cấp nước tưới phục vụ cho nhu cầu sản xuất của nhân dân trên địa bàn huyện Xuân lộc và một phần cung cấp nước sinh hoạt góp phần cải thiện hạ tầng nông thôn, phục vụ cho phát triển nông thôn mới. Đến nay đã hoàn thành công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, dự kiến khởi công trong năm 2014 và hoàn thành trong năm 2016
9. Dự án đầu tư hạ tầng khu công nông nghiệp (Dofico): Dự án hình thành sẽ góp phần thay đổi phương thức sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt và chăn nuôi theo hướng ứng dụng công nghệ tiên tiến và có tác dụng lan tỏa ra dân cư các vùng phụ cận. Phấn đấu đến 2015 hoàn thành đầu tư hạ tầng phân khu 1 (phân khu Xuân Thành) và tiếp tục triển khai các phân khu còn lại sau năm 2015.
10. Dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp công nghệ cao tại Long Thành: dự án nhằm tạo quỹ đất sách có hạ tầng đồng bộ đáp ứng yêu cầu sản xuất các dự án công nghiệp công nghệ cao là cơ sở để thu hút đầu tư các dự án công nghệ cao thuộc định hướng ưu tiên thu hút đầu tư của tỉnh. Phấn đấu đến 2015 đầu tư hoàn thành hạ tầng giai đoạn 1.
11. Dự án đầu tư hạ tầng trung tâm công nghệ sinh học và chuẩn bị các điều kiện để chuyển sang khu công nghệ cao chuyên ngành công nghệ sinh học, huyện Cẩm Mỹ: dự án nhằm tạo ra quỹ đất sạch có hạ tầng để thu hút các dự án đầu tư công nghệ cao chuyên ngành công nghệ sinh học phục vụ phát triển nông nghiệp và các ứng dụng khác liên quan. Phấn đấu đến năm 2015 đầu tư hoàn thành một số hạng mục hạ tầng cơ bản. Và hoàn thành dự án đập dâng Suối Cả phục vụ cung cấp nước cho trung tâm.
12. Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện Đa khoa Đồng Nai tại địa điểm mới (bao gồm giai đoạn 1 và giai đoạn 2): Bệnh viên đa khoa Đồng Nai hiện nay đã xuống cấp, không đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trên địa bàn thành phố Biên Hòa và của cả tỉnh nên việc đầu tư xây dựng bệnh viện mới cùng với việc trang bị các thiết bị khám chữa bệnh hiện đại là rất cần thiết. Dự án giai đoạn 1 đầu tư từ vốn ngân sách đã khởi công năm 2010 và dự kiến đến năm 2014 hoàn thành và đưa vào sử dụng với quy mô 700 giường bệnh và dự án giai đoạn 2 đầu tư từ vốn huy động xã hội hóa đã khởi công trong năm 2012 và dự kiến hoàn thành vào năm 2015.
13. Dự án Cải tạo cảnh quan và phát triển đô thị ven sông Đồng Nai phường Quyết Thắng, thành phố Biên Hòa (7,3ha): nhằm cải tạo và bảo vệ bờ sông Đồng Nai đồng thời phát triển cảnh quan thành phố Biên Hòa, kết nối các công trình ven sông Đồng Nai, nâng cao môi trường sống và thực hiện công tác chống xói lở dọc theo bờ sông Đồng Nai. Dự án đầu tư huy động từ doanh nghiệp, tập trung thực hiện các công tác liên quan, phấn đấu đến năm 2014 khởi công dự án.
14. Dự án Khu Trung tâm hành chính tỉnh Đồng Nai tại xã Tam Phước, thành phố Biên Hòa: thực trạng quy hoạch tại khu vực đô thị cũ không thể hình thành được một khu trung tâm hành chính cấp tỉnh xứng tầm. Việc đầu tư xây dựng trung tâm hành chính mới theo hướng tập trung sẽ thuận lợi trong kết nối hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin giữa các cơ quan nhà nước và thuận tiện trong quản lý điều hành của UBND tỉnh, đồng thời tạo cảnh quan đô thị mới cho thành phố Biên Hòa. Phấn đấu đến 2015 khởi công xây dựng công trình.
15. Dự án Nạo vét Suối Săn Máu, thành phố Biên Hòa: nhằm đầu tư hạ tầng để đáp ứng yêu cầu thoát nước mưa, thoát nước sinh hoạt, chống ngập úng và sạt lở bờ suối để bảo vệ các khu dân cư các phường trung tâm của thành phố Biên Hòa; góp phần chỉnh trạng lại đô thị và cải tạo môi trường thoát nước cho trung tâm thành phố Biên Hòa, đảm bảo tiêu thoát nước cho lưu vực rộng 40,48km2. Trong năm 2011 khởi công giai đoạn 1 của dự án và đến năm 2015 hoàn thành dự án.
16. Dự án nâng cấp, mở rộng đường 25B, huyện Nhơn Trạch: tuyến đường 25B hiện nay không đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện Nhơn Trạch, cần tập trung đầu tư trong giai đoạn 2011-2015, đến nay đã có nhà đầu tư lập hồ sơ dự án, dự kiến khởi công trong năm 2014.
II. Các dự án có tính chất vùng do các Bộ ngành trung ương đầu tư trên địa bàn (không thuộc UBND tỉnh quyết định đầu tư hoặc câp giấy chứng nhân đầu tư nhưng địa phương thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng có quy mô lớn):
1. Dự án đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây.
2. Dự án đường tránh Quốc lộ IA đoạn qua thành phố Biên Hòa.
3. Dự án đường vành đai 3 thành phố Hồ Chí Minh đoạn qua Cầu Nhơn Trạch và đường kết nối 2 đầu cầu.
4. Sân bay quốc tế Long Thành.
B. Nguồn vốn đầu tư:
I. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quyết định đầu tư hoặc cấp chứng nhận đầu tư: trong tổng số 16 nói trên có 05 dự án sử dụng vốn ngân sách, 06 dự án do doanh nghiệp đầu tư, 05 dự án thực hiện theo phương thức phối hợp giữa nguồn vốn ngân sách và vốn doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn như sau:
- Tổng số: 15.385 tỷ đồng.
Trong đó:
+ Đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ, tạm ứng; vốn Trái phiếu Chính phủ: 2.720 tỷ đồng.
+ Vốn ngân sách tỉnh : 2.240 tỷ đồng.
+ Vốn đầu tư theo phương thức BT, BOT: 855 tỷ đồng.
+ Vốn doanh nghiệp đầu tư: 9.570 tỷ đồng.
Tiến độ thực hiện: Từng dự án nêu trên có tiến độ cụ thể giai đoạn 2011-2015 hoàn thành toàn bộ hoặc hoàn thành từng giai đoạn. Việc tính toán tiến độ căn cứ vào tình hình chuẩn bị hồ sơ, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
(Chi tiết xem biểu phụ lục đính kèm).
II. Đối với dự án không thuộc UBND tỉnh quyết định đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư: Đối với 4 dự án nêu trên, các cơ quan của tỉnh không có thông tin đầy đủ (chủ đầu tư không gửi quyết định đầu tư và một số dự án chưa có quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư). Do vậy, không nắm đủ tổng mức vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư cụ thể. Dự án thuộc địa bàn nào UBND huyện đó có trách nhiệm triển khai công tác bồi thường giải phóng mặt bằng theo tiến độ yêu cầu của chủ đầu tư.
C. Giải pháp thực hiện:
I. Giải pháp về vốn đầu tư:
- Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách tỉnh, tập trung bố trí từ nguồn vốn ngân sách tập trung, nguồn vốn xổ số kiến thiết, nguồn vốn khai thác quỹ đất và bổ sung nguồn vốn đấu giá các khu đất đủ điều kiện tổ chức đấu giá.
- Đối với nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ và nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương: các đơn vị chủ đầu tư phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính làm việc với các Bộ, ngành Trung ương tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ cho các dự án.
- Trong trường hợp nguồn vốn ngân sách tỉnh và ngân sách Trung ương hỗ trợ không đáp ứng như cầu đầu tư của các dự án hạ tầng theo tiến độ thì sẽ chủ động đề xuất Bộ ngành Trung ương vay vốn hoặc tạm ứng vốn ngân sách Trung ương để tập trung triển khai đạt tiến độ đề ra.
- Các Sở, ngành, địa phương phối hợp thực hiện kêu gọi đầu tư các dự án có khả năng đầu tư theo hình thức BT, BOT, PPP để huy động thêm nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách.
II. UBND cấp huyện (địa bàn có các dự án quan trọng): tập trung rà soát xây dựng các khu tái định cư và triển khai đúng tiến độ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
III. Các chủ đầu tư: thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả năm về tiến độ thực hiện dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Tỉnh ủy. Quá trình thực hiện có phát sinh vấn đề gì vướng mắc thì chủ đầu tư làm báo cáo ngay cơ quan liên quan và đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp xử lý và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
D. Phân công thực hiện:
I. Các đơn vị chủ đầu tư:
- Có trách nhiệm lựa chọn các đơn vị tư vấn có đủ năng lực hoàn thành hồ sơ theo đúng yêu cầu về tiến độ thời gian và nội dung hồ sơ đảm bảo quy định pháp luật hiện hành.
- Các chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp huyện có liên quan để thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tái định cư. Đối với các dự án do doanh nghiệp đầu tư, chủ đầu tư tập trung hoàn tất sớm hồ sơ đầu tư, hồ sơ đất đai và tập trung vốn đầu tư để thực hiện dự án đúng tiến độ dự kiến của giai đoạn 2011 - 2015.
II. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì thực hiện công tác thỏa thuận địa điểm và cấp giấy chứng nhận đầu tư (đối với các dự án do doanh nghiệp đầu tư); hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ theo quy định hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất các Bộ, ngành liên quan cân đối vốn ngân sách Trung ương đối với các dự án được Trung ương chấp thuận hỗ trợ.
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch hàng năm từ nguồn vốn ngân sách tỉnh và ngân sách trung ương hỗ trợ, vốn trái phiếu Chính phủ cho các dự án có đầu tư từ nguồn vốn ngân sách và đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ tình hình thực hiện các dự án thuộc danh mục dự án quan trọng tiêu biểu hàng quá, 6 tháng và cả năm; đề xuất xử lý các khó khăn, vướng mắc liên quan đến lĩnh vực kế hoạch và đầu tư (nếu có).
III. Sở Tài chính:
- Tích cực triển khai các biện pháp nhằm đảm bảo nguồn vốn cân đối kế hoạch hàng năm. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch hàng năm từ các nguồn vốn ngân sách tỉnh và trung ương hỗ trợ, vốn trái phiếu Chính phủ cho các dự án có sử dụng vốn ngân sách.
- Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường đẩy nhanh tiến độ thẩm định hồ sơ bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án thuộc danh mục dự án quan trọng tiêu biểu đính kèm.
IV. Sở Giao thông Vận tải:
- Chủ trì, hướng dẫn các đơn vị chủ đầu tư các dự án thuộc ngành giao thông vận tải hoàn chỉnh hồ sơ dự án theo đúng quy định của pháp luật. Quản lý các dự án thuộc ngành quản lý tiến độ đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt hồ sơ đề xuất các dự án giao thông đầu tư theo phương thức BOT, BT.
- Chịu trách nhiệm kiểm tra đôn đốc các đơn vị chủ đầu tư dự án giao thông thực hiện đúng tiến độ, đề xuất xử lý các khó khăn, vướng mắc có liên quan.
V. Sở Xây dựng:
- Tăng cường công tác lập, thẩm định, trình phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng đô thị. Đôn đốc các chủ đầu tư hoàn thành các quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết các khu đô thị và khu dân cư theo chương trình, tiến độ đề ra.
- Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường đẩy nhanh tiến độ thẩm định hồ sơ bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án thuộc danh mục dự án quan trọng tiêu biểu đính kèm.
- Tập trung thẩm định nhanh các dự án xây dựng khu tái định cư theo phân cấp.
VI. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn:
- Có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị trực thuộc ngành triển khai các dự án Nạo vét suối Săn Máu, dự án hồ Lộc An và các dự án thuộc nhiệm vụ quản lý ngành.
VII. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Xây dựng tập trung xử lý nhanh công tác thẩm định hồ sơ bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Chủ trì xử lý thỏa thuận địa điểm theo phân cấp (các dự án vốn ngân sách), đề xuất xử lý các vướng mắc liên quan về thủ tục đất đai, môi trường.
VIII. Sở Y tế:
- Có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc triển khai dự án đầu tư xây dựng bệnh viện Đa khoa Đồng Nai tại địa điểm mới (giai đoạn 1 và giai đoạn 2), đảm bảo phát huy hiện quả sử dụng trong công tác phục vụ khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn các đơn vị có liên quan về các thủ tục có liên quan lĩnh vực y tế.
IX. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:
- Có trách nhiệm đề xuất các nội dung có liên quan về nhiệm vụ quản lý ngành.
X. UBND các huyện, thành phố Biên Hòa:
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hoà tập trung thẩm định các hồ sơ bồi thường giải phóng mặt bằng theo phân cấp và tập trung rà soát xây dựng các khu tái định cư đảm bảo phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của các dự án tiêu biểu theo đúng tiến độ nêu trên.
- Phối hợp các Sở chuyên ngành đề xuất, cập nhật các quy hoạch có liên quan trên địa bàn phục vụ triển khai các dự án quan trọng tiêu biểu.
E. Phân công thực hiện:
- Định kỳ trước ngày 18 tháng cuối cùng của hàng quý, 6 tháng và cả năm các đơn vị chủ đầu tư và các sở ngành có liên quan của từng dự án có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này và báo cáo tiến độ thực hiện dự án về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh.
- Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN QUAN TRỌNG, TIÊU BIỂU CÓ TÁC ĐỘNG LỚN ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Kèm theo Chỉ thị số: 01/CT-UBND ngày 08/01/2013 của UBND tỉnh)
Đon vị tính: tỷ đồng
STT | Danh mục dự án | Địa điểm xây dựng | Tiến độ thực hiện | Tổng vốn đầu tư | Nhu cầu vốn giai đoạn 2011-2015 | Dự kiến mức độ hoàn thành đến 2015 | Đơn vị chủ trì thực hiện | ||||
Tổng số | Trong đó | ||||||||||
Vốn TPCP, hỗ trợ từ TW | Vốn ngân sách tỉnh | Vốn BT, BOT, PPP | Vốn doanh nghiệp | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
A. Các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc cấp chứng nhận đầu tư của UBND tỉnh |
| ||||||||||
| Tổng số |
|
| 41.838 | 15.385 | 2.720 | 2.240 | 855 | 9.570 |
|
|
1 | Dự án đầu tư Cầu Hóa An (Đầu tư theo hình thức BT) | BH | 2010-2014 | 1.175 | 1.175 | 470 |
| 705 |
| Hoàn thành 100% | Tồng cổng ty phát triển Sonadezi |
2 | Dự án đầu tư đường Liên Cảng tại huyện Nhơn Trạch | NT | 2015-2018 | 2.926 | 900 | 850 | 50 |
| - | Hoàn thành BBTGPMB và khởi công trong 2015 | Khu quản lý đường bộ đường thủy Đồng Nai |
3 | Dự án đầu tư cầu Hiệp Hòa, cầu An Hảo | BH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cầu Hiệp Hòa |
| 2010-2012 | 88 | 50 |
| 50 |
|
| Hoàn thành 100% | UBND tp Biên Hòa |
| - Cầu An Hảo |
| 2014-2018 | 850 | 100 |
|
| 100 |
| Năm 2014 khởi công |
|
4 | Dự án đường ven Sông Cái thành phố Biên Hòa | BH | 2014-2017 | 888 | 1.150 | 1.000 | 150 |
|
| Hoàn thành BTGPMB và khởi công trong 2014 | UBND thành phố Biên Hòa |
5 | Dự án đầu tư hương lộ 10: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Đoạn từ ranh giới huyện Cẩm Mỹ và huyện Long Thành đến vị trí giao với đường tỉnh 769 | CM - LT | 2014-2016 | 250 | 150 |
| 150 |
|
|
| Khu quản lý đường bộ đường thủy Đồng Nai |
| Đoạn từ trung tâm huyện Cẩm Mỹ đến Quốc lộ 1 (dự kiến đề xuất đầu tư BOT) | CM - XL | 2015-2018 | 428 | 50 |
|
| 50 |
|
|
|
6 | Dự án đầu tư Cảng Phước An | NT | 2011-2015 | 19.672 | 5.000 |
|
|
| 5.000 | Hoàn thành gđ1 | Công ty CP đầu tư Cảng Phước An |
7 | Dự án hồ chứa nước Gia Măng, huyện Xuân Lộc | XL | 2014-2016 | 387 | 387 |
| 387 |
| - | Hoàn thành BTGPMB và khởi công trong 2014 | Công ty khai thác công trình thủy lợi |
8 | Dự án đầu tư hạ tầng khu công nông nghiệp Dofico | XL-TN | 2011-2020 | 2.560 | 1.000 |
|
|
| 1.000 | Năm 2015 hoàn thành đầu tư phân khu 1 | Tổng công ty thực phẩm Đồng Nai |
9 | Dự án đầu tư hạ tầng trung tâm công nghệ sinh học và chuẩn bị các điều kiện để chuyển sang khu công nghệ cao chuyên ngành công nghệ sinh học, huyện Cẩm Mỹ | XL | 2013-2018 | 1.146 | 400 | 200 | 200 |
|
| Đến năm 2015 đầu tư hoàn thành một số hạng mục hạ tầng cơ bản và dự án Suối Cả | Sở Khoa học và Công nghệ |
10 | Dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp công nghệ cao tại Long Thành | LT | 2014-2020 | 3.000 | 1.200 |
|
|
| 1.200 | Khởi công xây dựng và hoàn thành giai đoạn 1 | Tổng Công ty Amata |
11 | Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện Đa khoa Đồng Nai tại địa điểm mới | BH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Giai đoạn 1 với quy mô 700 giường | BH | 2010-2014 | 1.904 | 964 | 200 | 764 |
| - | Hoàn thành đưa vào sử dụng | Bệnh viện đa khoa Đồng nai |
| Giai đoạn 2 đầu tư từ vốn doanh nghiệp với quy mô 700 giường | BH | 2013-2015 | 1.200 | 1.180 |
|
|
| 1.180 | Hoàn thành đưa vào sử dụng | Công ty cổ phần Bệnh viện đa khoa Đồng nai |
12 | Dự án Tháp biểu trưng trái dầu 3 cánh thuộc Trung tâm sinh thái văn hóa lịch sử chiến khu Đ | VC | 2015-2018 | 200 | 70 |
| 70 |
| - | Hoàn tất các thủ tục để triển khai thực hiện dự án trong 2015 | Khu bảo tồn thiên nhiên di tích văn hóa |
13 | Dự án Khu Trung tâm hành chính tỉnh Đồng Nai tại xã Tam Phước, thành phố Biên Hòa (không kể phần hạ tầng giao thông) | BH | 2015-2020 | 800 | 100 |
| 10 |
| 90 | Đến năm 2015 khởi công xây dựng công trình | Sở Xây dựng |
14 | Dự án Cải tạo cảnh quan và phát triển đô thị ven sông Đồng Nai phường Quyết Thắng, thành phố Biên Hòa (7,3ha) | BH | 2012-2018 | 3.000 | 600 |
|
|
| 600 | Hoàn thành giai đoạn 1 | Công ty CP ĐT KT XD Toàn Thịnh Phát |
15 | Dự án Nạo vét Suối Săn Máu, thành phố Biên Hòa | BH | 2012-2015 | 409 | 409 |
| 409 |
|
| Năm 2015 hoàn thành dự án | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
16 | Dự án nâng cấp, mở rộng đường 25B, huyện Nhơn Trạch | NT | 2012-2017 | 955 | 500 |
|
|
| 500 | Hoàn thành giai đoạn 1 |
|
B. Các dự án giao thông có tính chất liên ngành, liên vùng do các Bộ ngành trung ương đầu tư trên địa bàn (không thuộc UBND tỉnh quyết định đầu tư hoặc câp giấy chứng nhân đầu tư nhưng địa phương thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng có quy mô lớn) | |||||||||||
| - Dự án đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Dự án đường tránh Quốc lộ IA đoạn qua thành phố Biên Hòa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Dự án cầu và đường từ quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh qua huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Sân bay quốc tế Long Thành |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- 1Quyết định 504/2010/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 1902/2009/QĐ-UBND về quy định cơ chế, giải pháp điều hành và kế hoạch triển khai đối với các dự án cấp bách, quan trọng trên địa bàn tỉnh Phú Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 2Quyết định 1902/2009/QĐ-UBND quy định cơ chế, giải pháp điều hành và kế hoạch triển khai đối với các dự án cấp bách, quan trọng trên địa bàn tỉnh Phú Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 3Quyết định 2428/QĐ-UBND năm 2013 về kiện toàn Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình hành động trong công tác bảo tồn cảnh quan kiến trúc trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 4Nghị quyết 19/2008/NQ-HĐND về kết quả thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2008; định hướng phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư phát triển năm 2009 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 5Kế hoạch 07/KH-UBND thực hiện giải pháp chủ yếu trong chỉ đạo, điều hành thực hiện chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Nam Định ban hành
- 6Quyết định 15/2014/QĐ-UBND quy định khu vực và dự án có ý nghĩa quan trọng trong đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Quyết định 29/2017/QĐ-UBND về quy định các khu vực và dự án có ý nghĩa quan trọng trong đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Quyết định 504/2010/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 1902/2009/QĐ-UBND về quy định cơ chế, giải pháp điều hành và kế hoạch triển khai đối với các dự án cấp bách, quan trọng trên địa bàn tỉnh Phú Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 2Quyết định 1902/2009/QĐ-UBND quy định cơ chế, giải pháp điều hành và kế hoạch triển khai đối với các dự án cấp bách, quan trọng trên địa bàn tỉnh Phú Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 3Quyết định 2428/QĐ-UBND năm 2013 về kiện toàn Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình hành động trong công tác bảo tồn cảnh quan kiến trúc trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 4Nghị quyết 19/2008/NQ-HĐND về kết quả thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2008; định hướng phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư phát triển năm 2009 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 5Kế hoạch 07/KH-UBND thực hiện giải pháp chủ yếu trong chỉ đạo, điều hành thực hiện chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Nam Định ban hành
- 6Quyết định 15/2014/QĐ-UBND quy định khu vực và dự án có ý nghĩa quan trọng trong đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Quyết định 29/2017/QĐ-UBND về quy định các khu vực và dự án có ý nghĩa quan trọng trong đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2013 về danh mục các dự án quan trọng tiêu biểu có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội và cảnh quan kiến trúc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015.
- Số hiệu: 01/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 08/01/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Phan Thị Mỹ Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực