Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/CT-UBND

Hải Phòng, ngày 05 tháng 01 năm 2012

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, đồng thời để tăng cường công tác quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả, làm tăng nợ xây dựng cơ bản ở các cấp ngân sách, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các ngành, các cấp nghiêm túc thực hiện một số nội dung sau:

I. Nguyên tắc chung trong quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước:

- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn Ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ và Công văn số 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ;

- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1797/2010/QĐ-UBND ngày 26/10/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng và Chỉ thị số 21/2006/CT-UBND ngày 14/9/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc tăng cường các biện pháp chỉ đạo và xử lý các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản đối với ngân sách cấp huyện và cấp xã.

- Việc lập, triển khai kế hoạch đầu tự hàng năm, 5 năm của từng cấp ngân sách phải được sự chấp thuận, kiểm tra, giám sát của cấp trên trực tiếp để đảm bảo hiệu quả, đúng mục tiêu và theo kế hoạch đã được phê duyệt.

- Quán triệt, hướng dẫn, tổ chức thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính, ngân sách, tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước; rà soát, ưu tiên tập trung vốn đầu tư cho các công trình, dự án hiệu quả, có khả năng hoàn thành trong năm 2012.

- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc nghiệm thu, thanh quyết toán các công trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước đã hoàn thành đưa vào sử dụng. Xử lý nghiêm những chủ đầu tư, doanh nghiệp làm xong công trình nhưng không thực hiện quyết toán.

II. Công tác chuẩn bị đầu tư:

Đối với tất cả các cấp ngân sách trong năm 2012 và những năm tiếp theo phải hạn chế tối đa các dự án lập mới; chỉ bố trí vốn chuẩn bị đầu tư tập trung cho các dự án thuộc các chương trình, đề án được Chính phủ phê duyệt, được Hội đồng nhân dân các cấp thông qua; các dự án thực hiện yêu cầu cấp thiết của thành phố, dự án tạo nguồn thu lớn cho ngân sách.

Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ và khả năng cân đối ngân sách, các Sở, ngành, quận, huyện, đơn vị lập kế hoạch đầu tư cho năm 2012 và 3 năm 2013 - 2015 thuộc phạm vi ngân sách cấp mình theo đúng quy định tại Điều 1, Chương I, Quyết định số 1797/2010/QĐ-UBND. Trước khi Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt kế hoạch chuẩn bị đầu tư thuộc ngân sách cấp mình phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp có ý kiến chấp thuận sau khi được thẩm định về tính khả thi của các nguồn vốn; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp cùng Sở Tài chính thẩm định đối với kế hoạch chuẩn bị đầu tư thuộc ngân sách cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định của đối với kế hoạch chuẩn bị đầu tư thuộc ngân sách cấp xã.

III. Thẩm định nguồn vốn các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu và trái phiếu Chính phủ (bao gồm: các dự án mới và các dự án điều chỉnh quyết định đầu tư từ ngày 25/10/2011 và các dự án đã phê duyệt quyết định đầu tư trước ngày 25/10/2011 nhưng chưa được bố trí vốn).

1. Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố:

a) Dự án sử dụng ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu và vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Mục I Công văn số 7356/BKHĐT-TH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan hoàn tất các thủ tục để Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính thẩm định về nguồn vốn và phần vốn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương, vốn trái phiếu Chính phủ theo quy trình đã được hướng dẫn.

b) Dự án sử dụng ngân sách thành phố:

- Các dự án mới, các dự án điều chỉnh quyết định đầu tư từ ngày 25/10/2011 trong Hồ sơ dự án đầu tư trình Ủy ban nhân dân thành phố việc xác định nguồn vốn và khả năng cân đối của ngân sách, đối với dự án sử dụng nhiều nguồn vốn chủ đầu tư phải giải trình rõ tỷ lệ hoặc mức đầu tư cụ thể của từng nguồn, khả năng huy động từ các nguồn hợp pháp khác.

- Các dự án đã có quyết định đầu tư trước ngày 25/10/2011 nhưng chưa được bố trí vốn để khởi công nếu trong quyết định đầu tư không ghi rõ tỷ lệ hoặc mức đầu tư cụ thể của từng nguồn vốn, chủ đầu tư phải tiến hành thủ tục trình thẩm định, phê duyệt điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn trong quyết định đầu tư trước khi triển khai dự án.

c) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn để bảo đảm dự án được bố trí vốn đúng nguồn, có đủ vốn để hoàn thành: dự án nhóm B không quá 5 năm; dự án nhóm C không quá 3 năm.

2. Dự án được phê duyệt theo thẩm quyền của cấp huyện, xã và theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.

a) Đối với các dự án được phê duyệt theo thẩm quyền và phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố quy định tại Điều 7, Quyết định số 1797/2010/QĐ-UBND , trước khi phê duyệt quyết định đầu tư, các Sở, ngành và địa phương kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã phê duyệt, chỉ được quyết định đầu tư khi xác định rõ nguồn vốn thực hiện dự án và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách. Việc xác định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn là nội dung quan trọng phải có trong hồ sơ dự án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Cơ quan đầu mối được giao thẩm định dự án theo quy định tại khoản 3, Điều 5 Quyết định số 1797/2010/QĐ-UBND có trách nhiệm tổ chức thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn để bảo đảm dự án được bố trí vốn đúng nguồn, có đủ vốn để hoàn thành: dự án nhóm B không quá 5 năm, dự án nhóm C không quá 3 năm trình cấp có thẩm quyền và người đứng đầu cơ quan đầu mối thẩm định dự án chịu trách nhiệm cá nhân trước lãnh đạo cơ quan cấp trên.

c) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng bổ sung quy định về quy trình và hồ sơ thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trong hồ sơ thẩm định dự án trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định và hướng dẫn cơ quan nêu tại điểm b khoản 3 mục III thực hiện.

IV. Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc phê duyệt quyết định đầu tư và triển khai các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước. (các dự án mới và các dự án điều chỉnh quyết định đầu tư từ ngày 25/10/2011 và các dự án đã phê duyệt quyết định đầu tư trước ngày 25/10/2011 nhưng chưa được bố trí vốn).

1. Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố:

Đối với dự án sử dụng ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu, vốn trái phiếu Chính phủ, sau khi Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm gửi quyết định đầu tư về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 3, Mục I, Công văn số 7356/BKHĐT-TH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Dự án được phê duyệt theo thẩm quyền của cấp quận, huyện và theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố:

a) Đối với các dự án phê duyệt quyết định đầu tư từ ngày 25/10/2011 trở đi:

Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt quyết định đầu tư, chủ đầu tư phải gửi quyết định đầu tư về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính. Trong quá trình kiểm tra việc thực hiện dự án của các Sở, ngành và địa phương, nếu phát hiện quyết định đầu tư dự án hoặc việc triển khai thực hiện dự án đầu tư không đúng các quy định tại Chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố và các quy định hiện hành, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có ý kiến bằng văn bản để các Sở, ngành, địa phương xem xét, điều chỉnh, sửa đổi. Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có ý kiến, nếu các Sở, ngành, địa phương không điều chỉnh, sửa đổi thì Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất ý kiến với Sở Tài chính báo cáo, kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố biện pháp xử lý.

b) Đối với các dự án mới đã phê duyệt hoặc dự án có quyết định điều chỉnh tổng mức đầu tư nhưng chưa khởi công hoặc chưa thực hiện phần điều chỉnh tổng mức đầu tư:

Trước ngày 31/01/2012 các địa phương, Sở, ngành, đơn vị phải gửi quyết định đầu tư các dự án do cấp mình quyết định hoặc làm chủ đầu tư về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để rà soát, cho ý kiến về khả năng cân đối vốn ngân sách thành phố, các nguồn vốn hợp pháp khác trình Ủy ban nhân dân thành phố cho chủ trương về việc khởi công mới hoặc tiếp tục triển khai phần điều chỉnh tăng của dự án.

3. Dự án được phê duyệt theo thẩm quyền của cấp xã:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể trình tự, thời gian, cơ quan làm nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra, giám sát việc phê duyệt quyết định đầu tư, triển khai mới các dự án sử dụng vốn ngân sách của cấp xã theo đúng nguyên tắc đã nêu tại điểm b khoản 2 mục III của Chỉ thị này.

4. Dự án thuộc chương trình, đề án, kế hoạch được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua hoặc Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt:

Các dự án thuộc chương trình, đề án, kế hoạch được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua hoặc Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt sử dụng vốn ngân sách thành phố, các quận, huyện, chủ đầu tư tập hợp và gửi danh mục các dự án dự kiến khởi công mới về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định về khả năng cân đối ngân sách, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận chủ trương.

5. Trách nhiệm và xử lý vi phạm trong việc xác định nguồn vốn, cân đối vốn các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách thành phố:

a) Những dự án được quyết định đầu tư mà không xác định rõ nguồn vốn, không bảo đảm cân đối vốn của từng cấp ngân sách dẫn đến bố trí vốn dàn trải, thi công kéo dài, gây lãng phí, tổn thất thì người ký quyết định đầu tư phải chịu trách nhiệm về những lãng phí, tổn thất do việc phê duyệt quyết định đầu tư gây ra và phải xử lý nghiêm theo đúng các quy định của pháp luật.

Các dự án có sử dụng ngân sách thành phố đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định về nguồn vốn, khả năng cân đối vốn cho dự án và đủ điều kiện bố trí vốn, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp cùng Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trong kế hoạch phân bổ vốn hàng năm để hoàn thành dự án theo quy định.

b) Kể từ ngày 01/01/2012, tất cả các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước (cấp thành phố, huyện, xã) khi khởi công mới hoặc tiếp tục triển khai phần điều chỉnh tăng của dự án phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân thành phố.

Từ năm 2012, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chỉ đề xuất bổ sung, công trợ, bố trí vốn từ các nguồn của ngân sách thành phố cho các dự án đầu tư mới hoặc phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư thuộc trách nhiệm ngân sách cấp quận, huyện nếu trong hồ sơ phê duyệt dự án đã có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân thành phố.

6. Rà soát, lập danh mục các dự án chuyển tiếp đang được đầu tư từ ngân sách nhà nước.

a) Căn cứ các nguyên tắc nêu tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp cùng Sở Tài chính hướng dẫn các Sở, ngành và địa phương tiến hành rà soát, lập danh mục các dự án chuyển tiếp đang được đầu tư từ ngân sách nhà nước và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư của từng cấp ngân sách, danh mục các dự án chuyển tiếp không bố trí được kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2012.

Kết quả rà soát gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 29/02/2012 để tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố hướng giải quyết trước ngày 31/3/2012.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng các Chủ đầu tư tổ chức rà soát, lập danh mục các dự án và dự kiến nhu cầu vốn của các dự án được tiếp tục và các dự án không được bố trí vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 và năm 2012 theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Chính phủ.

V. Đối với các Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư:

- Tiếp tục thực hiện quản lý dự án đầu tư (Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình) theo quy định tại Quyết định số 1797/2010/QĐ-UBND ngày 26/10/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố và các chính sách, chế độ hiện hành khác có liên quan.

- Hạn chế tối đa việc khởi công xây dựng các công trình mới. Các công trình mới phải là công trình thực sự cấp bách, có quyết định về chủ trương đầu tư và chủ đầu tư, thiết kế, dự toán được duyệt trước ngày 25/10/2011.

- Các dự án đầu tư đã được phê duyệt trước ngày 25/10/2011 nhưng chưa khởi công xây dựng thì cấp thẩm quyền quyết định đầu tư phải rà soát lại và thực hiện theo quy định tại khoản 3 Mục I Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

- Việc bố trí vốn, tổng hợp, giao kế hoạch vốn đầu tư ngoài việc thực hiện theo các quy định hiện hành phải tuân thủ các quy định tại Mục II, Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

VI. Tổ chức thực hiện.

Các cấp, các ngành, các đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.

Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các cấp, các ngành, các đơn vị thực hiện Chỉ thị, đồng thời, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cấp, các ngành, các đơn vị gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- TTTU, TTHĐND TP (để báo cáo);
- CT, các PCT UBND TP;
- Các cấp, ngành trực thuộc;
- Các Ban của HĐND TP;
- VP TU;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND TP;
- CPVP;
- Cổng TTĐT thành phố;
- Các CV;
- Lưu VP

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Dương Anh Điền

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2012 về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước do thành phố Hải Phòng ban hành

  • Số hiệu: 01/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 05/01/2012
  • Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
  • Người ký: Dương Anh Điền
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/01/2012
  • Ngày hết hiệu lực: 15/01/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản