Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/CT-UB | TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 01 năm 1994 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI LUẬT THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH.
Thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được Chủ tịch Nước ký công bố ngày 24 tháng 7 năm 1993, Nghị định số 73/CP, số 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và việc phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp ;
Thi hành Chỉ thị số 547/TTg ngày 8/11/1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp ;
Căn cứ Quyết định số 1499/QĐ-UB ngày 14/10/1993 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc lập Ban chỉ đạo triển khai Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo hướng dẫn triển khai Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố như sau :
1- Ủy ban nhân dân huyện, quận có sản xuất nông nghiệp thành lập Ban chỉ đạo triển khai Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp quận, huyện gồm thành phần như sau :
- Đ/c Phó Chủ tịch quận, huyện : Trưởng ban.
- Đ/c Chi cục trưởng thuế quận huyện : Phó Ban Thường trực.
- Đ/c Ban (phòng, tổ) quản lý đất đai quận, huyện : Phó Ban.
- Đ/c Phòng (tổ) nông nghiệp,
Hội Nông dân,
Phòng Tài chánh,
Phòng VHTT : Ủy viên.
Đồng thời Ủy ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo phường, xã thành lập Hội đồng tư vấn thuế ở xã, phường gồm :
- Đ/c Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND phường xã : Chủ tịch HĐ.
- Đ/c cán bộ chuyên trách thuế NN phường xã : Ủy viên TT.
- Đ/c Trưởng ban nhân dân ấp,
Đại diện Hội nông dân xã,
Cán bộ quản lý ruộng đất xã,
Cán bộ Thống kê xã : Ủy viên.
2- Căn cứ kế hoạch cụ thể triển khai thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố, Ban chỉ đạo triển khai Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp thành phố hướng dẫn Ban chỉ đạo triển khai thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp quận, huyện tiến hành :
a- Tổ chức tập huấn cho thành phần gồm : Cán bộ thuế tài chánh, quản lý ruộng đất- nông nghiệp- thống kê, hội nông dân ban ngành đoàn thể, Ủy ban nhân dân phường, xã, Hội đồng tư vấn phường, xã.
b- Tuyên truyền quán triệt sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân về nội dung của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và hai Nghị định của Chính phủ và Chỉ thị của Thủ tướng.
c- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân phường, xã và Chi cục Thuế triển khai phát tờ khai, hướng dẫn kê khai và thu hồi tờ khai đến từng hộ nông dân (nên tổ chức từng tổ đến từng hộ giúp nhân dân kê khai, ngành thuế hướng dẫn cụ thể và chi tiết việc tổ chức kê khai này).
d- Căn cứ vào dự kiến cơ cấu hạng đất của Ủy ban nhân dân thành phố giao cho quận huyện mà quận, huyện dự kiến cơ cấu hạng đất giao cho phường, xã, ấp trình Ủy ban nhân dân quận, huyện để Ủy ban nhân dân quận, huyện giao cho phường, xã. Trong đó cần lưu ý là xem xét tình hình định hạng đất năm 1984 và điều chỉnh năm 1987 nay không còn hợp lý, căn cứ vào 5 yếu tố phân hạng đất mà định hạng đất lại cho phù hợp với thực tế để tránh nông dân thắc mắc.
e- Cùng với Hội đồng tư vấn thuế phường, xã căn cứ vào hướng dẫn của quận huyện và dự kiến cơ cấu hạng đất của quận, huyện giao tiến hành việc phân hạng đất tính thuế.
- Phân hạng đất các loại cây trồng chính trước (cây hàng năm) theo ấp.
- Việc phân hạng đất phải thực hiện theo từng cánh đồng theo thực tế đất đai, số vụ sản xuất và tham khảo năng suất đạt được trong điều kiện canh tác bình thường ; từ định hạng đất theo cánh đồng sau đó định hạng đất cho từng thửa của từng hộ sử dụng đất canh tác trong cánh đồng đó.
- Hội đồng tư vấn (cán bộ thuế) tổng hợp kết quả phân hạng đất toàn xã, phường, thị trấn báo cáo Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn kết quả phân hạng đất.
- Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn niêm yết cho nhân dân biết để tham gia trong thời gian 20 ngày.
- Tổng hợp ý kiến tham gia của nhân dân và hoàn chỉnh việc định hạng đất tính thuế của xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn báo cáo lên Ủy ban nhân dân quận, huyện.
f- Chi cục thuế quận huyện phối hợp với Ban chỉ đạo quận, huyện giúp Ủy ban nhân dân quận huyện kiểm tra xét duyệt hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp của các xã, phường, thị trấn và các đơn vị do Chi cục thuế quận, huyện trực tiếp lập bộ thuế. Chi cục thuế giúp Ủy ban nhân dân quận, huyện tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo thành phố (Cục Thuế) và trình Ủy ban nhân dân thành phố.
3- Để việc triển khai Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố được thống nhất, thuận lợi, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Ủy ban nhân dân các huyện quận có sản xuất nông nghiệp phối hợp cùng Ban chỉ đạo triển khai Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện đúng kế hoạch được ban hành kèm theo chỉ thị này giao Cục Thuế thành phố nhiệm vụ thường trực theo dõi hướng dẫn thực hiện, tổng hợp và thống nhất trong Ban chỉ đạo trình Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.-
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Chỉ thị số 01/CT-UB, ngày 12 tháng 01 năm 1994 của UBND/TP).
STT | NỘI DUNG CÔNG VIỆC | Thời gian hoàn thành |
|
|
|
I | TUYÊN TRUYỀN TẬP HUẤN CHÍNH SÁCH : | Tháng 1/1994 |
1 | Tuyên truyền quán triệt sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân về nội dung của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp, các văn bản dưới luật- Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính. |
|
| + Ban chỉ đạo thành phố : Triển khai UBND huyện, ban ngành thành phố : Sở Nông nghiệp, Ban quản lý đất đai... |
|
| + Ban chỉ đạo quận huyện : Triển khai cho Hội đồng tư vấn xã, phường và ban ngành đoàn thể quận, huyện |
|
| + Ban chỉ đạo quận, huyện cùng UBND phường xã quán triệt cho tất cả đại biểu HĐND, UBND phường, xã, ban nhân dân ấp, đoàn thể và nhân dân. |
|
2 | Tập huấn : |
|
| - Ban chỉ đạo quận, huyện tập huấn cho Hội đồng tư vấn thuế xã, phường và cán bộ thuế và tài chính, quản lý ruộng đất, hội nông dân. |
|
| - Cục Thuế tập huấn cho Chi cục thuế quận huyện về kê khai tính thuế theo Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp |
|
|
|
|
II | PHÁT TỜ KHAI CHO CÁC HỘ NỘP THUẾ VÀ HƯỚNG DẪN NHÂN DÂN KÊ KHAI : | Tháng 1/1994 |
1 | Ban chỉ đạo quận, huyện hướng dẫn Chi cục thuế và UBND phường, xã lập tổ phát tờ khai và hướng dẫn kê khai, mỗi tổ quản lý bình quân 200 hộ. |
|
2 | Cục Thuế tập huấn cho tổ phát tờ khai và hướng dẫn kê khai, đội thuế xã và Hội đồng tư vấn thuế xã về việc kê khai và tính thuế. |
|
3 | Phát tờ khai và hướng dẫn kê khai và thu tờ khai | Tháng 1/1994 |
|
|
|
III | XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH TÍNH THUẾ : | Tháng 2/1994 |
1 | Đội thuế xã, tổ phát tờ khai cùng Hội đồng tư vấn thuế xã kiểm tra tờ khai từng hộ, đối chiếu các tài liệu của Ban quản lý đất đai xã, bộ thuế năm 1993 để xác định diện tích tính thuế đúng hoặc sai. |
|
|
|
|
IV | PHÂN HẠNG ĐẤT TÍNH THUẾ : |
|
1 | Ban chỉ đạo quận, huyện dự kiến cơ cấu hạng đất từng xã, ấp để giao cho phường, xã. | Tháng 2/1994 |
2 | Phường, xã thực hiện phân hạng đất cho từng cánh đồng, từ hộ dân- Tổng hợp báo cáo cho Ban chỉ đạo quận, huyện. | Tháng 2/1994 |
3 | Ban chỉ đạo quận, huyện tạm duyệt cho các phường, xã và tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo TP | Tháng 3/1994 |
4 | Ban chỉ đạo thành phố xem xét và kiểm tra tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính | Tháng 3/1994 |
|
|
|
V | TÍNH THUẾ VÀ LẬP SỔ THUẾ : |
|
1 | Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, Ban chỉ đạo thành phố duyệt hạng đất cho quận, huyện, tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn. | Tháng 4/1994 |
2 | Căn cứ vào tờ khai đã được kiểm tra và kết quả phân hạng đất, Chi cục thuế và đội thu thuế xã, thực hiện tính thuế cho từng hộ nông dân. | Tháng 4 và tháng 5/1994 |
3 | Ủy ban nhân dân phường, xã niêm yết kết quả xác định diện tích, hạng đất và số thuế từng hộ để nông dân tham gia ý kiến | Tháng 4 và tháng 5/1994 |
4 | Tiếp thu ý kiến của nhân dân và lập sổ thuế năm 1994, UBND phường, xã xác nhận báo cáo UBND quận, huyện và Chi cục thuế. |
|
5 | Quận, huyện tổ chức xét duyệt sổ thuế với các phường, xã. Tổng hợp thành sổ thuế quận, huyện, trình UBND thành phố (Cục Thuế) duyệt. | Đầu tháng 6/1994 |
6 | Cục Thuế thành phố tổ chức duyệt sổ thuế với các quận, huyện. | Cuối tháng 6/1994 |
|
|
|
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
- 1Quyết định 2811/QĐ-UBND năm 2007 công bố danh mục các văn bản về đất đai do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 6728/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài chính - ngân hàng - giá - thuế đã hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 3Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2011 về việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp triển khai Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 1Quyết định 2811/QĐ-UBND năm 2007 công bố danh mục các văn bản về đất đai do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 6728/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài chính - ngân hàng - giá - thuế đã hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 1Luật thuế Sử dụng Đất Nông nghiệp 1993
- 2Nghị định 73-CP năm 1993 Hướng dẫn việc phân hạng đất tính Thuế Sử dụng Đất nông nghiệp
- 3Nghị định 74-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp
- 4Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2011 về việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp triển khai Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn do tỉnh Thái Nguyên ban hành
Chỉ thị 01/CT-UB năm 1994 triển khai luật thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 01/CT-UB
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 12/01/1994
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Vương Hữu Nhơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra