Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/CT-BTTTT | Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2024 |
CHỈ THỊ
VỀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG NĂM 2024
Năm 2023 là năm dữ liệu số quốc gia, tạo ra giá trị mới từ dữ liệu. Năm 2023 cũng là năm tạo ra các kết quả thiết thực. Năm 2023 là năm sử dụng công nghệ mới, công nghệ cao, đặc biệt là trí tuệ nhân tạo, để giải các bài toán cụ thể của Việt Nam.
Trong năm 2023, bám sát quan điểm phát triển theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc và hệ thống chính trị; nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, dựa vào nội lực là chính, ngoại lực là cần thiết, quan trọng; trọng tâm của việc phát triển là “Đoàn kết kỷ cương, chủ động thích ứng, an toàn hiệu quả, phục hồi phát triển”. Trên cơ sở đó, ngành Thông tin và Truyền thông (TTTT) trong năm qua đã tiếp tục nỗ lực phấn đấu và đạt được những kết quả quan trọng.
Toàn ngành TTTT đã nỗ lực khắc phục các khó khăn, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao. Các lĩnh vực hoạt động duy trì vận hành tốt, phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Công cuộc chuyển đổi số quốc gia do ngành TTTT dẫn dắt và triển khai tiếp tục ghi nhận những thành tựu ấn tượng với mô hình Tổ công nghệ số cộng đồng phủ khắp các địa phương đến tận thôn, bản. Không để ai bị bỏ lại phía sau trong tiến trình chuyển đổi số toàn dân và toàn diện.
Trong giai đoạn 2024-2025, ngành TTTT tiếp tục căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; bám sát sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đồng thời tập trung hiện thực hóa các mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (giai đoạn 2021-2025).
Tập trung rà soát kỹ, phát hiện các bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo, sơ hở, vướng mắc, đồng thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật, cơ chế, chính sách. Nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đẩy mạnh triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đồng bộ từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo toàn trình và chất lượng. Đẩy mạnh phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thương mại điện tử, các ngành, lĩnh vực mới nổi, các mô hình kinh doanh mới, hiệu quả; hỗ trợ thu hút đầu tư nước ngoài chất lượng cao, nhất là trong các lĩnh vực mới mang tính đột phá như chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, phát triển bền vững, chuyển đổi năng lượng...
Tăng cường thông tin đối ngoại, vận động sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế. Tập trung thông tin tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn của đất nước; chủ động kết nối, phát triển mạng lưới truyền thông chính sách từ Trung ương đến địa phương. Tuyên truyền về khát vọng phát triển quốc gia, cổ vũ mô hình hay, cách làm sáng tạo, gương người tốt, việc tốt; tạo đồng thuận xã hội, tạo tiền đề cho việc thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và khát vọng phát triển đất nước Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc.
1. Ngay từ những ngày đầu, tháng đầu năm 2024, tất cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc ngành TTTT tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 và Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 với chủ đề điều hành “Kỷ cương trách nhiệm; chủ động kịp thời; tăng tốc sáng tạo; hiệu quả bền vững”. Tiếp tục phát huy mạnh mẽ những truyền thống tốt đẹp của ngành TTTT với việc cụ thể hóa 10 chữ vàng truyền thống của Ngành là “Trung thành, Dũng cảm, Tận tụy, Sáng tạo, Nghĩa tình” và phương châm hành động “Làm gương, Kỷ cương, Trọng tâm, Bứt phá”, các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ TTTT khẩn trương xây dựng Kế hoạch hành động và quyết tâm hoàn thành tốt Kế hoạch đề ra, và các nhiệm vụ được giao trong Chỉ thị với chủ đề năm 2024 là: “Phổ cập hạ tầng số và sáng tạo ứng dụng số để phát triển kinh tế số - Động lực mới cho tăng trưởng kinh tế và năng suất lao động”; tập trung giải quyết sớm và triệt để những vấn đề gây bức xúc trong dư luận xã hội, tránh để tình trạng kéo dài, gây ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của Bộ TTTT. Đồng thời củng cố niềm tin của người dân, doanh nghiệp, tạo nền tảng vững chắc để đất nước phát triển nhanh và bền vững, trong đó chú trọng các sáng kiến, thực hành về tăng trưởng xanh và kinh tế xanh, dựa trên nền tảng số, kinh tế số và xã hội số.
2. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2024 và định hướng đến năm 2025
2.1. Lĩnh vực Bưu chính
Dịch vụ bưu chính hiện nay đã được mở rộng theo hướng là kênh chuyển phát gói, kiện hàng hóa thương mại điện tử và được ví như huyết mạch của nền kinh tế, nhất là trong các tình huống thiên tai, thảm họa, dịch bệnh. Để hội nhập quốc tế trong lĩnh vực bưu chính ngày càng sâu, rộng, đảm bảo dòng chảy vật chất của thương mại điện tử, cần phải hiện thực hóa các quan điểm, tầm nhìn, mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Chiến lược phát triển Bưu chính đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, đồng thời để khẳng định vai trò, vị trí và tầm quan trọng của Bưu chính trong thời đại số.
Xây dựng Hệ tri thức về bưu chính. Thúc đẩy chuyển đổi số lĩnh vực bưu chính, đảm bảo chuỗi cung ứng bưu chính và logistics hiệu quả. Khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp bưu chính lớn chuyển dịch theo hướng trở thành doanh nghiệp công nghệ. Chuyển từ quản lý giá sang quản lý chất lượng dịch vụ, ban hành bộ tiêu chí đánh giá và công bố xếp hạng chất lượng dịch vụ của các doanh nghiệp bưu chính, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh và phát triển bền vững.
* Nhiệm vụ năm 2024 và định hướng đến năm 2025
- Lập đề nghị xây dựng Luật Bưu chính sửa đổi
- Phát triển mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước theo hướng đẩy mạnh chuyển đổi số, áp dụng các công nghệ số để hiện đại hóa mạng lưới. Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động cung cấp dịch vụ bưu chính KT1 tại địa phương để nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính KT1.
- Rà soát, nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
- Đẩy mạnh giám sát việc tuân thủ các quy định về cạnh tranh, về chất lượng dịch vụ nhằm đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, phát triển bền vững thị trường bưu chính; đánh giá, công bố xếp hạng chất lượng dịch vụ của các doanh nghiệp bưu chính, kiên quyết xử lý triệt để doanh nghiệp bưu chính vi phạm quy định pháp luật.
- Duy trì, cải thiện xếp hạng chỉ số tích hợp phát triển bưu chính theo đánh giá của Liên minh Bưu chính Thế giới (UPU) trong Nhóm 6, là nhóm các nước có chất lượng, hiệu quả dịch vụ bưu chính phát triển nhanh và bền vững.
2.2. Lĩnh vực Viễn thông
Xây dựng Hệ tri thức về viễn thông. Phát triển hạ tầng viễn thông thành hạ tầng số (bao gồm hạ tầng viễn thông băng rộng, hạ tầng IoT, hạ tầng tính toán, hạ tầng dữ liệu, hạ tầng cung cấp công nghệ số). Hạ tầng số là hạ tầng thiết yếu của nền kinh tế số do đó phải có dung lượng siêu lớn, băng thông siêu rộng, phổ cập, bền vững, xanh, thông minh, mở và an toàn. Hạ tầng số phải được ưu tiên đầu tư, hiện đại hóa và đi trước một bước để thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, xã hội số.
Đẩy mạnh triển khai Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025 thông qua việc Hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại các khu vực khó khăn, Hỗ trợ các đối tượng sử dụng dịch vụ viễn thông công ích và Hỗ trợ thiết bị đầu cuối cho các đối tượng được hỗ trợ.
* Nhiệm vụ năm 2024 và định hướng đến năm 2025
- Tập trung hoàn thiện hành lang pháp lý về viễn thông phù hợp với xu thế. Chuyển dịch, phát triển và phổ cập hạ tầng viễn thông truyền thống sang hạ tầng số, ứng dụng số tạo động lực phát triển kinh tế số. Xây dựng và trình ban hành Nghị định của Chính phủ hướng dẫn Luật Viễn thông năm 2023 và các Thông tư hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Luật Viễn thông năm 2023.
- Triển khai thương mại hóa 5G. Đôn đốc, hỗ trợ doanh nghiệp di động triển khai kế hoạch dừng công nghệ di động 2G theo lộ trình.
- Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định của pháp luật liên quan đến SIM rác, tin nhắn rác, cuộc gọi rác, cuộc gọi có dấu hiệu lừa đảo.
- Thực hiện đấu giá tần số, xây dựng và ban hành các Thông tư quy hoạch băng tần cho hệ thống thông tin di động IMT của Việt Nam. Xây dựng Hệ thống thu thập và phân tích nền tạp nhiễu các trạm thông tin di động.
- Phát triển tên miền quốc gia “.vn” với giá trị “Nhận diện-An toàn-Tin cậy”. Triển khai chương trình phổ cập tên miền quốc gia “.vn”, đặc biệt cho sinh viên, các doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
- Thúc đẩy sử dụng tài nguyên IP, số hiệu mạng ASN nhằm tăng cường kết nối Internet trực tiếp, ngang hàng, kết nối với VNIX, chuyển đổi Internet sang IPv6; Phát triển nền tảng giám sát tập trung về sử dụng tài nguyên Internet, an toàn định tuyến (RPKI), đo chất lượng dịch vụ tên miền, DNS, tích hợp, liên kết với các hệ thống thông tin tài nguyên Internet, góp phần đảm bảo an toàn Internet Việt Nam.
- Triển khai có hiệu quả chương trình Viễn thông công ích.
- Hiện đại hóa, nâng cao năng lực, an toàn thông tin cho Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
- Nâng xếp hạng chỉ số Hạ tầng công nghệ thông tin lên ít nhất 3 bậc (chỉ số Đổi mới sáng tạo GII).
2.3. Lĩnh vực Chuyển đổi số quốc gia
Hoàn thiện các văn bản pháp lý về chuyển đổi số, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho việc triển khai các sáng kiến số. Tiếp tục đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số quốc gia trên cả 3 trụ cột: Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số. Trong đó, trọng tâm là phổ cập hạ tầng số, sáng tạo ứng dụng số để phát triển kinh tế số; chuyển đổi số, gắn liền với chuyển đổi xanh để phát triển quốc gia nhanh, bền vững; phát triển các nền tảng số để cung cấp dịch vụ theo nhu cầu, ứng dụng công nghệ mới để cung cấp dịch vụ mới cho người dân; chuyển đổi số, phát triển kinh tế số nâng cao năng suất lao động; khai mở giá trị mới, tạo ra không gian phát triển đối với tăng trưởng kinh tế - xã hội.
Con đường chuyển đổi số Việt Nam đã hình thành, từ khóa xuyên suốt trong toàn bộ chiến lược chuyển đổi số quốc gia của Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 là nền tảng số, là toàn dân và toàn diện.
Triển khai các giải pháp để nâng cao xếp hạng Chính phủ điện tử Việt Nam. Xây dựng Hệ tri thức về chuyển đổi số. Thúc đẩy phát triển nền tảng công nghệ Mô hình ngôn ngữ lớn tiếng Việt, các nền tảng số quy mô quốc gia. Đẩy mạnh xây dựng, cập nhật, liên thông, kết nối các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành; thúc đẩy tích hợp, chia sẻ dữ liệu trên quy mô toàn quốc phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, chính quyền các cấp và giải quyết thủ tục hành chính phục vụ người dân, doanh nghiệp.
* Nhiệm vụ năm 2024 và định hướng đến năm 2025
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại bộ, ngành, địa phương.
- Đo lường, đánh giá, công bố xếp hạng mức độ chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh và của quốc gia.
- Tổ chức triển khai hoạt động Cơ quan thường trực Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số để dẫn dắt, điều phối hoạt động chuyển đổi số trên quy mô quốc gia.
- Hướng dẫn, hỗ trợ, đôn đốc triển khai hiệu quả hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng tại địa phương để phổ cập kỹ năng số cho người dân thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế - xã hội.
2.4. Lĩnh vực Chính phủ số
Đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, đặc biệt là cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đồng bộ từ Trung ương đến địa phương; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân mong muốn và thực sự sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến. Đẩy mạnh việc hỗ trợ, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến bảo đảm gia tăng số lượng hồ sơ giải quyết trực tuyến qua mạng bưu chính công cộng.
Hai yếu tố căn bản nhất của dịch vụ công trực tuyến là toàn trình và chất lượng. Thay đổi căn bản của dịch vụ công trực tuyến phải dẫn đến kết quả cuối cùng là đại đa số người dân sử dụng được. Sau dịch vụ công trực tuyến, trọng tâm của chính phủ điện tử là đến chính phủ số, phải sớm kết thúc chính phủ điện tử để chuyển toàn lực sang Chính phủ số.
Xây dựng Hệ tri thức về Chính phủ số. Tập trung vào việc phát triển các nền tảng số, thúc đẩy quản lý và điều hành nghiệp vụ chuyên ngành dựa trên dữ liệu, tạo ra sự đồng bộ và thông suốt từ trung ương đến địa phương. Đồng thời tạo điều kiện tốt nhất để triển khai chính phủ số, giúp người dân thụ hưởng hiệu quả, lợi ích từ công cuộc chuyển đổi số toàn dân và toàn diện.
* Nhiệm vụ năm 2024 và định hướng đến năm 2025
- Phát triển, phổ cập các nền tảng số quốc gia; hoàn thiện nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, góp phần tạo ra một không gian phát triển mới; tập trung xây dựng Trung tâm dữ liệu quốc gia phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Triển khai các giải pháp để hướng dẫn, hỗ trợ, đôn đốc, thúc đẩy cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước theo hướng toàn trình quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc đổi mới cơ chế Một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; nâng cấp, phát triển cổng Dịch vụ công của bộ, địa phương tích hợp, kết nối với cổng Dịch vụ công quốc gia, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử. Quyết liệt thực hiện và sớm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ trong các Chương trình, Chiến lược quốc gia về Chuyển đổi số, Chính phủ số.
- Đẩy mạnh xây dựng, cập nhật, liên thông, kết nối các Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành để tích hợp, chia sẻ thông tin dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, chính quyền các cấp và giải quyết thủ tục hành chính phục vụ người dân, doanh nghiệp.
2.5. Lĩnh vực An toàn thông tin mạng
Xây dựng Hệ tri thức về an toàn thông tin mạng, phổ cập dịch vụ an toàn thông tin mạng cơ bản thông qua sử dụng các nền tảng Make in Viet Nam. Phát triển Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia, đảm bảo điều phối kịp thời, phối hợp đồng bộ, hiệu quả các lực lượng để ứng cứu sự cố mất an toàn thông tin mạng, chống tấn công mạng. Đẩy mạnh xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin mạng. Thúc đẩy người dân sở hữu và hình thành thói quen sử dụng chữ ký số trong thực hiện thủ tục dịch vụ công trực tuyến, giao dịch điện tử, góp phần đưa người dân lên môi trường số.
Tăng cường kiểm tra việc bảo vệ thông tin cá nhân của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; theo dõi, rà soát tình hình lộ lọt, mua bán dữ liệu thông tin cá nhân của cơ quan, tổ chức tại Việt Nam và cảnh báo, hỗ trợ xử lý kịp thời; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về thu thập, xử lý thông tin cá nhân. Bảo vệ người dân trên môi trường mạng ở mức cơ bản là điều kiện tối thiểu để người dân thụ hưởng thành quả của công cuộc chuyển đổi số.
* Nhiệm vụ năm 2024 và định hướng đến năm 2025
- Hoàn thiện hành lang pháp lý về việc bảo đảm an toàn thông tin cơ bản cho người dân Việt Nam trên không gian mạng; xây dựng Nền tảng kết nối Internet an toàn nhằm phát triển hạ tầng bảo đảm an toàn thông tin cơ bản cho người dân Việt Nam trên không gian mạng; triển khai lồng ghép các nội dung tuyên truyền, hướng dẫn bảo đảm an toàn thông tin cơ bản cho người dân Việt Nam trên không gian mạng.
- Xây dựng Nghị định quy định về chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy. Ban hành các quy định về công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài; công nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài.
- Xây dựng và ban hành bộ tiêu chí phục vụ đánh giá giải pháp bảo đảm an toàn thông tin đáp ứng yêu cầu tích hợp vào thiết bị truy nhập Internet cung cấp cho người sử dụng; hợp tác trong nước và quốc tế nhằm tranh thủ nguồn lực, khoa học công nghệ và kinh nghiệm về bảo vệ người dân trên không gian mạng.
- Xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thông tin. Thúc đẩy phát triển Hệ sinh thái tín nhiệm mạng; đưa vào vận hành Nền tảng Đánh giá mức độ trưởng thành đội ứng cứu sự cố.
- Tổ chức đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ chuyên gia của các Bộ, ngành, địa phương và phát động Chiến dịch Nâng cao nhận thức cho người dân về an toàn thông tin mạng. Điều phối các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện ngăn chặn dữ liệu, thông tin xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Đến năm 2025, chỉ số An toàn an ninh mạng (GCI) theo đánh giá của Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU) thuộc Nhóm 30 nước đứng đầu.
2.6. Lĩnh vực Kinh tế số và Xã hội số
Chuyển đổi số tạo ra là kinh tế tri thức - là kinh tế số. Kinh tế số là hình thái kinh tế chủ yếu sau kinh tế nông nghiệp và kinh tế công nghiệp. Các công nghệ như điện toán đám mây, dữ liệu lớn, Internet vạn vật, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, cùng với kết nối mạng và yếu tố sản xuất dựa trên dữ liệu sẽ thay đổi sâu sắc các ngành công nghiệp hiện nay, thay đổi cả về mô hình tổ chức, mô hình quản trị, phương thức sản xuất, yếu tố sản xuất, mô hình kinh doanh để hình thành một nền kinh tế mới.
Phát triển kinh tế số với 4 trụ cột: công nghiệp công nghệ thông tin, số hóa các ngành kinh tế, quản trị số, dữ liệu số - Động lực quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững. Thúc đẩy phát triển kinh tế số để giúp mỗi người dân giàu có hơn; phát triển xã hội số đi đôi với tạo dựng các giá trị văn hóa phù hợp với thời đại số, tạo điều kiện cho mọi người tiếp cận, tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa thế giới, làm giàu đời sống tinh thần của người Việt Nam; Phát huy sự sáng tạo của người dân trong xã hội số, đồng thời, bảo vệ người dân trước các mối nguy cơ, đe dọa trong xã hội số.
Xây dựng hệ tri thức mở về mô hình, kinh nghiệm phát triển kinh tế số và xã hội số Việt Nam và thế giới. Thúc đẩy phát triển kinh tế số gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, tạo cơ hội bứt phá cho nền kinh tế; tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp dễ dàng, bình đẳng trong việc tiếp cận các cơ hội phát triển kinh tế số trong bối cảnh chuyển đổi số đã mở ra cơ hội bứt phá cho tất cả ngành nghề, lĩnh vực.
* Nhiệm vụ năm 2024 và định hướng đến năm 2025
- Hoàn thiện hành lang pháp lý của Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi).
- Hoàn thành việc Xây dựng hệ tri thức mở về mô hình, kinh nghiệm phát triển kinh tế số và xã hội số Việt Nam và thế giới.
- Phối hợp với Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) hỗ trợ các Bộ, ngành, địa phương xây dựng, tổ chức thu thập cập nhật các chỉ số, chỉ tiêu thống kê, đo lường phát triển kinh tế số, xã hội số của bộ, ngành, địa phương; tham mưu, đề xuất các giải pháp thúc đẩy kinh tế số các vùng, các địa phương.
- Tiếp tục hiện thực hóa các mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp; khuyến khích phát triển các mô hình kinh doanh mới, các ứng dụng số để nâng cao năng suất lao động.
2.7. Lĩnh vực Công nghiệp công nghệ số
Công nghiệp công nghệ số bao gồm viễn thông, phần mềm, dịch vụ công nghệ thông tin, phần cứng, Internet (nội dung số, nền tảng số, trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây). Công nghiệp công nghệ số dẫn dắt sự phát triển kinh tế số vì nó cung cấp hạ tầng số, công nghệ số, sản phẩm số, dịch vụ số và giải pháp số để phát triển kinh tế số. Công nghiệp công nghệ số với trọng tâm là thiết kế, sáng tạo và sản xuất tại Việt Nam là ngành công nghiệp chủ lực, là động lực thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần nâng cao năng lực toàn diện về chuyển đổi số, thúc đẩy hình thành quốc gia số.
Xây dựng Hệ tri thức về công nghiệp công nghệ số. Phát triển công nghiệp công nghệ số lấy doanh nghiệp là trung tâm, chất lượng và thương hiệu sản phẩm là nền tảng, nhân lực tài năng số là then chốt. Xác định phương châm hành động xuyên suốt “Thúc đẩy phát triển là trọng tâm - Quản lý để nâng cao chất lượng và thương hiệu công nghệ số Make in Viet Nam”.
* Nhiệm vụ năm 2024 và định hướng đến năm 2025
- Xây dựng Luật Công nghiệp công nghệ số; Hệ thống đánh giá rủi ro sản phẩm, dịch vụ công nghệ số ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo.
- Kịp thời thông báo, tuyên truyền nâng cao nhận thức của các nhà sản xuất, xuất khẩu về các loại rào cản của các thị trường nhập khẩu, nhất là các yêu cầu mới đối với việc “xanh hóa” sản xuất nhằm cải thiện chất lượng hàng hóa, hạn chế rủi ro, bị động cho doanh nghiệp.
- Thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án mở rộng khu công viên phần mềm Đà Nẵng. Phát triển các khu CNTT tập trung tại các Vùng kinh tế trọng điểm tạo hạ tầng, động lực thúc đẩy phát triển công nghiệp công nghệ số.
- Thúc đẩy nghiên cứu, phát triển làm chủ thiết bị 5G, đáp ứng nhu cầu triển khai mạng lưới trong nước. Thúc đẩy nghiên cứu, phát triển làm chủ thiết bị 5G, đáp ứng nhu cầu triển khai mạng lưới trong nước.
- Tổ chức giải thưởng “Sản phẩm công nghệ số Make in Viet Nam” năm 2024 và Diễn đàn quốc gia Phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam.
- Nâng xếp hạng chỉ số Xuất khẩu dịch vụ ICT lên ít nhất 5 bậc (chỉ số Đổi mới sáng tạo GII).
2.8. Lĩnh vực Báo chí, truyền thông
Báo chí cách mạng Việt Nam đã ngày càng khẳng định tính chuyên nghiệp, nhân văn, hiện đại, đóng góp rất quan trọng vào thành tựu chung của đất nước, dân tộc. Báo chí cách mạng Việt Nam luôn tiên phong, đi đầu thực hiện sứ mệnh khơi dậy khát vọng Việt Nam hùng cường, thịnh vượng, lan tỏa năng lượng tích cực, góp phần tạo ra sức mạnh tinh thần để cả dân tộc bứt phá, vươn lên trở thành một nước phát triển có thu nhập cao trong vòng 25 năm tới.
Hình thành nền tảng lưu trữ và đánh giá dữ liệu “Make in Viet Nam” về hành vi người đọc báo chí, tin tức. Đẩy nhanh chuyển đổi số báo chí, trọng tâm là đưa sản xuất nội dung, phân phối nội dung và mô hình kinh doanh lên môi trường số, đổi mới cách làm nội dung, tăng cường phổ biến các nội dung hữu ích với người dân trên môi trường mạng; tích cực, chủ động truyền thông chính sách, tạo đồng thuận trong xã hội về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kịp thời phản bác quan điểm, tư tưởng sai trái; triệt phá, gỡ bỏ, ngăn chặn các thông tin xấu, độc, sai sự thật; quảng cáo có nội dung vi phạm pháp luật hoặc được gắn trên các nội dung vi phạm pháp luật”.
* Nhiệm vụ năm 2024 và định hướng đến năm 2025
- Xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung Luật Báo chí năm 2016.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá tổng thể hoạt động để tiến hành làm việc, chấn chỉnh, xử lý nghiêm minh đối với tình trạng “báo hóa” tạp chí, trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội và biểu hiện “tư nhân hóa” báo chí. Tăng cường ứng dụng công nghệ để đo kiểm, đánh giá, thẩm định, nhìn thấy xu hướng, toàn cảnh bức tranh báo chí, truyền thông để đưa ra quyết định chỉ đạo, định hướng, phát triển, quản lý phù hợp.
- Tăng cường công tác truyền thông chính sách từ Trung ương tới địa phương theo đúng tinh thần Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 21/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thúc đẩy ngành công nghiệp trò chơi điện tử trên mạng phát triển mạnh mẽ, lành mạnh; Tiếp tục thực hiện điều hướng dòng tiền quảng cáo vào các cơ quan báo chí chính thống, các nền tảng nội dung số, website, các kênh, tài khoản đã được cấp phép hoặc có đăng ký thông tin với Bộ TTTT.
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nâng cao ý thức người dùng mạng; tăng cường tập hợp, kết nối những người nổi tiếng, người có sức ảnh hưởng lớn trên mạng; kịp thời khen thưởng, động viên các nhà sáng tạo nội dung số, các chương trình, nội dung trên mạng nổi bật, tích cực, có ích cho cộng đồng.
- Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ đến năm 2030 thực hiện Kết luận số 57-KL/TW ngày 15/6/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới.
- Tập trung vào việc sử dụng không gian mạng, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, chuyển đổi số để đổi mới cách làm thông tin đối ngoại.
- Đẩy mạnh hiện đại hóa hệ thống thông tin cơ sở, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin cơ sở.
2.9. Lĩnh vực Xuất bản, In và Phát hành
Hoàn thiện thể chế lĩnh vực xuất bản, in và phát hành. Đổi mới toàn diện hoạt động quản lý nhà nước theo hướng hiện đại, trên cơ sở ứng dụng và khai thác hiệu quả các thành tựu của cuộc CMCN 4.0, đáp ứng đầy đủ các tiêu chí, chỉ số về chuyển đổi số; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm xuất bản đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế; thúc đẩy thị trường trong nước, mở rộng thị trường xuất khẩu, tham gia sâu vào chuỗi sản xuất cung ứng hàng hóa toàn cầu.
Xây dựng Hệ tri thức về xuất bản, in và phát hành, đồng thời thúc đẩy phát triển nền tảng xuất bản số. Tích cực đổi mới nội dung, cách thức, quy trình triển khai các nhiệm vụ công tác, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xuất bản, nhằm phục hồi và phát triển mạng lưới xuất bản, phát hành xuất bản phẩm, cũng như nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế của các nhà xuất bản.
* Nhiệm vụ năm 2024 và định hướng đến năm 2025
- Xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất bản.
- Đẩy mạnh thực hiện quy hoạch; đưa cơ sở in xuất bản phẩm vào các khu công nghiệp in, đưa các cơ sở in có chứng nhận quốc tế về năng lực quản lý sản xuất, quản lý chất lượng vào khu công nghiệp để tham gia chuỗi cung ứng sản xuất hàng hóa toàn cầu.
- Triển khai các giải pháp ngăn chặn vi phạm bản quyền, chống in, phát hành xuất bản phẩm lậu. Nâng cấp và hoàn thiện hạ tầng số của lĩnh vực xuất bản, in và phát hành theo hướng hiện đại, đáp ứng được yêu cầu về chuyển đổi số.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu của lĩnh vực xuất bản, in và phát hành đảm bảo tính khả thi, dễ dàng sử dụng với quy trình, cách thức khai thác dữ liệu.
- Triển khai Chương trình Tủ sách nói “Tinh hoa văn hóa Việt Nam” với mục tiêu phát triển ngành xuất bản theo phương châm “Dân tộc hóa nội dung, thể hiện đa hình tướng, phát hành đa nền tảng”.
- Hỗ trợ các đơn vị xuất bản ứng dụng công nghệ vào công tác quản lý; thúc đẩy ứng dụng công nghệ trong các đơn vị xuất bản, in và phát hành; phát triển xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử, thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực xuất bản, in và phát hành.
- Tổ chức quảng bá, truyền thông và hợp tác quốc tế; nghiên cứu, hỗ trợ đưa các xu thế mới của thế giới vào các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành phù hợp điều kiện thực tế của Việt Nam.
2.10. Công tác Phát triển Nhân lực số
Đào tạo số bao gồm đại học số, cao đẳng dạy nghề số, đào tạo kỹ năng số online cho người dân, là lời giải cho nhân lực số Việt Nam. Tạo ra nhu cầu về nhân lực số thông qua thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển công nghiệp mạng lưới chuyên gia chuyển đổi số xuyên suốt từ trung ương tới địa phương để thực hiện chuyển đổi số toàn diện.
Xây dựng nền tảng đào tạo đa nghề, ứng dụng công nghệ số để từng bước đáp ứng nhu cầu nhân lực số cho ngành TTTT, xây dựng học liệu số phục vụ dạy học trên nền tảng, xây dựng video các bài giảng điện tử; thành lập tổ đào tạo trên môi trường số thực hiện nhiệm vụ tổ chức, quản lý, đào tạo trên nền tảng số; tổ chức liên kết đào tạo nghề nghiệp với các trường lớn, ưu tiên các lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử viễn thông, thương mại điện tử; thực hiện mở thêm mã ngành đào tạo phục vụ công cuộc chuyển đổi số và nhân lực số; thu hút tuyển dụng giảng viên chất lượng cao.
* Nhiệm vụ năm 2024 và định hướng đến năm 2025
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số, kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan từ trung ương đến cấp xã, trong tổ chức, doanh nghiệp nhà nước và cơ quan thông tấn, báo chí; phổ cập kỹ năng số cho người dân qua nền tảng học trực tuyến mở đại trà (MOOCs), đào tạo theo hướng cá nhân hóa và phát triển kỹ năng số cho người dân thông qua tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng các sản phẩm, dịch vụ số của chính quyền và dịch vụ số trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, thương mại,...
- Phát triển, hoàn thiện, chuyển giao, thương mại hóa nền tảng Đại học số của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông cho các Cơ sở giáo dục đại học và cao đẳng; xây dựng Học viện trở thành trường đại học có quy mô và chất lượng đào tạo, nghiên cứu hàng đầu Việt Nam về công nghệ số, là một trong các đơn vị chủ lực cung cấp nhân lực, tri thức, chuyển giao công nghệ phục vụ chuyển đổi số quốc gia.
2.11. Công tác xây dựng cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật
Tập trung tham mưu, xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật trên cơ sở kết quả rà soát toàn bộ hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành TTTT còn hiệu lực để phát hiện bất cập; tham vấn với các doanh nghiệp, tổ chức và chuyên gia tư vấn thẩm định để đề xuất/kiến nghị sửa đổi các quy định theo hướng tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển và phù hợp với các quy định pháp luật chung. Tổ chức hiệu quả hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực TTTT; công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành kịp thời, đúng kế hoạch các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện đúng các quy trình, đảm bảo chất lượng và trình đúng tiến độ 100% các đề án trong Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ thực hiện trong năm 2024; hoàn thành đúng thời hạn 100% các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao trong năm; bảo đảm đúng quy trình, chất lượng, tỷ lệ ban hành đạt 100% so với kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ năm 2024 đã được phê duyệt.
2.12. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả quy định của pháp luật và các chỉ thị, chỉ đạo của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Trong đó, trọng tâm thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực những lĩnh vực nhạy cảm, dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực như: cấp phép, đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công; tài chính công, quản lý sử dụng tài nguyên như: viễn thông, Internet...công tác thanh tra, kiểm tra; việc kê khai, công khai, xác minh tài sản, thu nhập; công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, viên chức, công chức.
Thực hiện tốt Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2024; phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, địa phương, tổ chức đoàn thể, hội, hiệp hội và doanh nghiệp tăng cường kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho nhà nước, người dân; đặc biệt là những vi phạm gây bức xúc trong xã hội như: “báo hóa” tạp chí, trang thông tin điện tử, mạng xã hội; quản lý thông tin thuê bao di động, tin nhắn rác, cuộc gọi rác; hoạt động thu thập, lưu trữ, khai thác, cung cấp, chia sẻ thông tin cá nhân trái pháp luật; cạnh tranh không lành mạnh, bù chéo dịch vụ trong hoạt động bưu chính; đăng tải tin giả, tin xấu, độc trên mạng; việc liên kết, phát hành xuất bản phẩm điện tử.
Tiếp tục phát huy, làm tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Phối hợp với các cơ quan báo chí trong việc xử lý khiếu nại, tố cáo đối với các nội dung thông tin trên báo chí.
2.13. Công tác tổng hợp khác
a) Công tác Tổ chức cán bộ và Thi đua khen thưởng
- Công tác tổ chức cán bộ: Tiếp tục rà soát, sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ theo Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26/7/2022 và các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Tham mưu, rà soát, xây dựng quy hoạch và kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Bộ TTTT; Xây dựng và triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực đảm nhận những vị trí, trách nhiệm mới; Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các quy chế, quy định nội bộ, nghiên cứu các cách làm mới, tạo sự đột phá trong công tác cán bộ.
- Công tác thi đua - khen thưởng: Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước gắn với việc tiếp tục đẩy mạnh “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Tổ chức triển khai hiệu quả các phong trào thi đua: “Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí”; “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”; “Doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển”; “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”; “Cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn hóa công sở”. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác khen thưởng. Phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể trong việc phát động, tổ chức triển khai các phong trào thi đua góp phần tích cực vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công tác năm 2024 của ngành TTTT.
b) Công tác khoa học và công nghệ
Triển khai kế hoạch nhiệm vụ Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo (KHCN&ĐMST) năm 2024 và đề xuất kế hoạch nhiệm vụ KHCN&ĐMST năm 2025 tập trung để giải quyết các bài toán khó, các vấn đề nghiên cứu trọng tâm của ngành, hỗ trợ cơ sở lý luận, thực tiễn để triển khai các chương trình, đề án, nhiệm vụ trọng tâm của Bộ.
Tăng cường tham mưu về định hướng quản lý công nghệ phục vụ mục tiêu phát triển hạ tầng viễn thông thành hạ tầng số; nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chuyên ngành; thúc đẩy chuyển đổi số trong các lĩnh vực và đảm bảo an toàn thông tin mạng, bảo vệ quyền lợi của khách hàng và người sử dụng dịch vụ. Nâng tầm các tiêu chuẩn quốc gia/quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực TTTT hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài tiên tiến.
Công tác xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thực hiện cách làm mới theo hướng tăng cường áp dụng trực tiếp tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài. Tập trung xây dựng, hoàn thiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phục vụ quản lý các sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn. Tăng cường triển khai, đẩy mạnh việc xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 trong các đơn vị trực thuộc và Khối cơ quan Bộ.
c) Công tác tài chính, thống kê và quản lý doanh nghiệp
Rà soát, tiếp thu hoàn thiện trình Thủ tướng Chính phủ ban hành điều chỉnh, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực TTTT. Xây dựng và ban hành quy định về quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực báo chí. Rà soát, ban hành Chương trình xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật giai đoạn 2024-2026, tổ chức rà soát, xét duyệt, xây dựng và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực TTTT.
Tổ chức, quản lý triển khai, điều hành dự toán thu, chi ngân sách nhà nước; điều hành kế hoạch, đầu tư công năm 2024; quyết toán ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, linh hoạt và chủ động. Tổ chức hướng dẫn, triển khai các chương trình tài chính công trên phạm vi cả nước như: Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025, các nội dung về TTTT trong các Chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, đúng mục đích, góp phần tăng cường và nâng cao hiệu quả của công tác chuyển đổi số, tăng cường năng lực quản lý của ngành, lĩnh vực.
Thực hiện chức năng giám sát các doanh nghiệp do Bộ làm đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước theo thẩm quyền và đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. Đánh giá và giao chỉ tiêu đánh giá, xếp loại doanh nghiệp năm 2024 đối với các doanh nghiệp thuộc Bộ.
d) Công tác hợp tác, hội nhập quốc tế
Xây dựng, phát triển mạng lưới, đội ngũ hợp tác quốc tế toàn ngành. Nghiên cứu, tham mưu, báo cáo chuyên đề về kinh nghiệm quốc tế, chính sách, chỉ đạo điều hành của các nước, khuyến nghị của các tổ chức quốc tế. Vận động, khai thác hiệu quả các nguồn lực quốc tế, các nguồn tài chính, tài trợ, tư vấn, hỗ trợ quốc tế; xúc tiến thương mại, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, hợp tác nghiên cứu phát triển, nâng cao kỹ năng số cho người dân, doanh nghiệp trong năm 2024. Xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch hợp tác quốc tế của các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trong ngành, đổi mới phương thức, phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước và quốc tế. Triển khai các sáng kiến nâng cao vai trò, vị thế, uy tín của Việt Nam thông qua việc tham gia sâu, đảm nhiệm các vị trí chủ chốt trong các tổ chức quốc tế chuyên ngành. Quảng bá thương hiệu Việt Nam trên toàn cầu, đưa sản phẩm dịch vụ Make in Viet Nam ra thế giới, thu hút đầu tư nước ngoài.
đ) Công tác Văn phòng
Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ xây dựng đề án trong Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ thực hiện năm 2024; các nhiệm vụ do Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao trong năm. Thực hiện tốt chức năng tham mưu, tổng hợp, hỗ trợ công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ và hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ; phát huy hơn nữa vai trò đầu mối trong việc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ. Thực hiện chuyển đổi số toàn diện công tác tham mưu và các công tác khác của văn phòng. Tiếp tục nâng cao hiệu quả trong công tác cải cách thủ tục hành chính, hoàn thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu theo kế hoạch năm 2024.
e) Công tác Nhà trường
Triển khai thực hiện thành công kế hoạch tuyển sinh, đào tạo, nghiên cứu khoa học năm 2024. Tiếp tục đổi mới, ứng dụng công nghệ và mô hình Đại học số, nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học, nghiên cứu khoa học và tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục thuộc Bộ TTTT. Tổ chức đào tạo các chương trình mới nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao (Thiết kế vi mạch, Thiết kế chip bán dẫn, Cử nhân Công nghệ Đa phương tiện (định hướng Thiết kế và Phát triển Game...).
Xây dựng chương trình đào tạo kỹ năng số nhằm đào tạo cho các nhóm đối tượng cán bộ chưa được đào tạo về công nghệ. Nghiên cứu, đề xuất mô hình học tập trọn đời để thu hẹp khoảng cách tri thức giữa các vùng miền, đặc biệt là khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
3. Về hoạt động của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong Ngành
- Các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong Ngành: Ban hành kế hoạch cụ thể để hoàn thành sớm các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2024, song hành với các nhiệm vụ công ích và thực hiện nhiệm vụ chính trị Đảng, Nhà nước giao. Nghiêm túc tuân thủ quy định pháp luật trong lĩnh vực hoạt động, đi đầu thực hiện các quy định của Bộ; triển khai các cam kết hợp tác với các bộ, ban, ngành, địa phương. Tiếp tục đẩy mạnh tái cấu trúc doanh nghiệp, đổi mới mô hình quản trị đi cùng với đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giảm chi phí, hạ giá thành để phát triển nhanh, bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Các cơ quan báo chí, xuất bản: Làm tốt công tác truyền thông, thông tin, tạo đồng thuận, niềm tin xã hội và khơi dậy khát vọng Việt Nam hùng cường thịnh vượng. Đảm bảo thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích; bám sát định hướng tuyên truyền trên các lĩnh vực kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh của cơ quan chỉ đạo và cơ quan quản lý báo chí; tăng cường hội nhập và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm về cả nội dung và hình thức.
- Các hội, hiệp hội, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực TTTT: Đề cao trách nhiệm xã hội, khẳng định vai trò của mình; chủ động góp ý, phản biện, đề xuất với Bộ TTTT về các cơ chế, chính sách góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ của toàn Ngành.
4. Về công tác quản lý nhà nước tại địa phương
Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông và hệ thống thông tin cơ sở tại địa phương thông tin, tuyên truyền toàn diện, đầy đủ về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và chính quyền địa phương, xây dựng lòng tin và tạo sự đồng thuận của nhân dân tại địa bàn.
Tham mưu kịp thời, hiệu quả các chính sách cho chính quyền địa phương để thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển lĩnh vực TTTT ở địa phương. Thực hiện tốt nhiệm vụ là đầu mối triển khai Chính quyền điện tử, hướng đến Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số tại địa phương.
5. Tổ chức triển khai thực hiện
Trong năm 2024, Bộ TTTT phấn đấu hoàn thành toàn diện kế hoạch, nhiệm vụ đã đề ra; các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ căn cứ nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết và thực hiện nghiêm túc, đúng tiến độ các nhiệm vụ được giao nhằm phục vụ tốt nhất công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng Bộ TTTT; xây dựng, phát động phong trào thi đua đến cá nhân, tổ chức trực thuộc, phấn đấu hoàn thành các nhiệm vụ được giao (chi tiết nhiệm vụ tại các Phụ lục đính kèm).
Văn phòng Bộ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và định kỳ hàng quý/6 tháng/năm tổng hợp tình hình thực hiện Chỉ thị để báo cáo Bộ trưởng. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì xây dựng báo cáo của Bộ TTTT về tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP và Viện Chiến lược TTTT chủ trì triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP, xây dựng báo cáo của Bộ TTTT về tình hình thực hiện gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ theo quy định./.
| BỘ TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Chỉ thị 01/CT-BTTTT về định hướng phát triển ngành Thông tin và Truyền thông năm 2020 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2Chỉ thị 01/CT-BTTTT về định hướng phát triển ngành thông tin và truyền thông năm 2021 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Chỉ thị 01/CT-BTTTT về định hướng phát triển ngành Thông tin và Truyền thông năm 2023 và giai đoạn 2024-2025 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 1Luật bưu chính 2010
- 2Luật xuất bản 2012
- 3Luật Báo chí 2016
- 4Chỉ thị 01/CT-BTTTT về định hướng phát triển ngành Thông tin và Truyền thông năm 2020 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Chỉ thị 01/CT-BTTTT về định hướng phát triển ngành thông tin và truyền thông năm 2021 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Luật Giao dịch điện tử 2023
- 7Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng
- 8Nghị định 48/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 9Luật Viễn thông 2023
- 10Chỉ thị 01/CT-BTTTT về định hướng phát triển ngành Thông tin và Truyền thông năm 2023 và giai đoạn 2024-2025 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 11Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2023 về tăng cường công tác truyền thông chính sách do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Kết luận 57-KL/TW năm 2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị quyết 02/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024 do Chính phủ ban hành
Chỉ thị 01/CT-BTTTT định hướng phát triển ngành Thông tin và Truyền thông năm 2024 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- Số hiệu: 01/CT-BTTTT
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 20/01/2024
- Nơi ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
- Người ký: Nguyễn Mạnh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra