Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/CT-BGTVT | Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2021 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, TIẾN ĐỘ THI CÔNG VÀ PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI DỰ ÁN XÂY DỰNG MỘT SỐ ĐOẠN ĐƯỜNG BỘ CAO TỐC TRÊN TUYẾN CAO TỐC BẮC - NAM PHÍA ĐÔNG
Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông (Dự án) được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư tại Nghị quyết số 52/2017/QH14 ngày 22/11/2017 và quyết định chuyển đổi phương thức đầu tư một số dự án thành phần tại Nghị quyết số 117/2020/QH14 ngày 19/6/2020; Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1213/UBTVQH14 ngày 04/02/2021 về việc chuyển đổi phương thức đầu tư 02 dự án thành phần.
Để đảm bảo việc triển khai Dự án tuân thủ các quy định của pháp luật và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ yêu cầu phải là dự án mẫu mực trong công tác quản lý đảm bảo chất lượng, tiến độ xây dựng công trình và phòng chống tham nhũng, Bộ trưởng yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tham gia thực hiện Dự án tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm một số nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Phải đặt yếu tố “Kỷ cương - Chất lượng - Tiến độ - Hiệu quả" lên hàng đầu và là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt quá trình thực hiện Dự án. Tổ chức thực hiện Dự án theo đúng thẩm quyền, tuân thủ quy định về pháp luật đầu tư xây dựng; thi công đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn, vệ sinh môi trường. Không để xảy ra các vi phạm, khiếm khuyết về chất lượng công trình.
2. Thực hiện tốt các nhiệm vụ từ bước khảo sát, lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất chủ trương đầu tư, dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, thiết kế BVTC, tổ chức lựa chọn nhà thầu, thi công xây lắp, giám sát, nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào khai thác sử dụng và bảo hành công trình. Các chủ thể tham gia quá trình đầu tư xây dựng Dự án phải đề cao trách nhiệm, nhất là vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu về một số nội dung cụ thể như sau:
2.1. Đối với các cơ quan tham mưu của Bộ, theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
a) Siết chặt kỷ cương, quản lý chặt chẽ và tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng. Kiên quyết xử lý nghiêm các cá nhân, tập thể vi phạm quy định về trình tự, thủ tục, chất lượng, tiến độ, quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Nghiêm cấm các hành vi can thiệp trái pháp luật vào các hoạt động đầu tư xây dựng.
b) Tăng cường kiểm tra, thanh tra đối với công tác chuẩn bị và triển khai Dự án để kịp thời tham mưu cho Lãnh đạo Bộ có biện pháp chấn chỉnh, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tồn tại, sai phạm (nếu có).
c) Theo dõi chặt chẽ kết quả thực hiện giải ngân kế hoạch vốn đầu tư của từng chủ đầu tư/ban quản lý dự án; Tổ chức các đoàn kiểm tra, đôn đốc và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công (về trình tự, thủ tục triển khai kế hoạch, trình tự thủ tục thanh toán cho các nhà thầu, tư vấn...) đối với các dự án phát hiện có vướng mắc, trì trệ trong công tác giải ngân.
d) Giải quyết, xử lý đảm bảo đúng quy định, thời hạn đối với các hồ sơ dự án do các chủ đầu tư/ban quản lý dự án trình.
đ) Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ làm việc với các địa phương, bộ, ngành liên quan để xử lý tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác GPMB vượt thẩm quyền xử lý của các chủ đầu tư/ban quản lý dự án. Chấn chỉnh kịp thời đối với các đơn vị có biểu hiện gây khó khăn, chậm trễ trong công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện, giải ngân kế hoạch.
2.2. Đối với các chủ đầu tư/ ban quản lý dự án:
a) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ trưởng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án được giao, đảm bảo chất lượng, tiến độ, hiệu quả, tuân thủ các quy định của pháp luật.
b) Tổ chức quản lý chặt chẽ, toàn diện mọi hoạt động của các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án (tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, nhà thầu...). Ràng buộc trách nhiệm, tăng tính độc lập, giám sát chuyên môn của nhà thầu thiết kế, giám sát, thi công trong suốt quá trình thực hiện dự án. Kiên quyết xử lý nghiêm các cá nhân, tập thể vi phạm quy định về trình tự, thủ tục, chất lượng, tiến độ, quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Nghiêm cấm các hành vi can thiệp trái pháp luật vào các hoạt động đầu tư xây dựng. Trong quá trình thực hiện tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau:
- Khi thương thảo và ký kết các Hợp đồng xây lắp, tư vấn... yêu cầu nội dung Hợp đồng phải chặt chẽ, đầy đủ, quy định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm của các nhà thầu (tư vấn, xây lắp...) trong Hợp đồng và các chế tài để xử phạt, xử lý nhà thầu nếu vi phạm nội dung Hợp đồng đã ký kết.
- Kiểm soát chặt chẽ nguồn gốc, xuất xứ và chất lượng của vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng; đảm bảo tuân thủ đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, Chỉ dẫn kỹ thuật của dự án được duyệt.
- Kiểm soát, theo dõi chặt chẽ công tác thí nghiệm kiểm tra chất lượng trong quá trình thi công, đảm bảo phòng thí nghiệm hợp chuẩn, thí nghiệm viên đủ điều kiện năng lực thực hiện công việc, kết quả thí nghiệm đảm bảo chính xác, khách quan, minh bạch; quy định ràng buộc trách nhiệm, tăng tính độc lập, giám sát chuyên môn của nhà thầu, giám sát thi công trong suốt quá trình thực hiện Dự án.
- Xử lý nghiêm nhà thầu xây lắp không sửa chữa, hoàn trả các đường dân sinh, đường mượn của địa phương sử dụng làm đường công vụ phục vụ thi công dự án sau khi đã thi công xong công trình.
c) Đối với công tác lựa chọn nhà thầu, quản lý nhà thầu phụ: Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư/ ban quản lý dự án chịu trách nhiệm toàn diện từ khâu nghiên cứu lập Hồ sơ mời thầu; Hồ sơ yêu cầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu tuân thủ quy định của pháp luật. Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng thầu phụ, nghiêm cấm và xử lý nghiêm các hành vi chuyển nhượng thầu trái pháp luật.
d) Thường xuyên kiểm tra chất lượng, tiến độ Dự án. Phối hợp chặt chẽ với các địa phương để đẩy nhanh tiến độ, tháo gỡ khó khăn của Dự án, nhất là công tác GPMB.
đ) Rà soát, xây dựng quy định trình tự, thủ tục, thời gian xử lý hồ sơ thanh toán nội bộ tại đơn vị, đảm bảo rút ngắn thời gian xử lý và phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành, công khai quy trình giải ngân tại đơn vị tới các nhà thầu, tư vấn tham gia thực hiện dự án; xử lý nghiêm cán bộ, phòng, ban không tuân thủ quy trình giải ngân, gây khó khăn cho đơn vị khi làm thủ tục thanh toán. Thực hiện các thủ tục thanh toán vốn đầu tư cho dự án trong thời hạn 04 ngày kể từ ngày có khối lượng được nghiệm thu theo quy định.
2.3. Đối với tư vấn thiết kế:
Thực hiện nghiêm nội dung Hợp đồng tư vấn thiết kế đã ký kết với chủ đầu tư/ ban quản lý dự án; chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư/ ban quản lý dự án và trước pháp luật về các hành vi, hoạt động của mình vi phạm hợp đồng dẫn đến chất lượng công trình, tiến độ thi công không đảm bảo. Trong quá trình thực hiện tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau:
a) Công tác giám sát tác giả: Thực hiện nghiêm túc quyền và nghĩa vụ giám sát tác giả theo quy định. Phối hợp kịp thời với chủ đầu tư/ban quản lý dự án, nhà thầu thi công để giải quyết các vấn đề liên quan đến hồ sơ thiết kế và những phát sinh trong quá trình thi công.
b) Chấn chỉnh công tác khảo sát số liệu đầu vào để phục vụ công tác thiết kế; đặc biệt công tác khảo sát nguồn vật liệu xây dựng, bãi đổ thải; khi điều tra các mỏ vật liệu phải khảo sát kỹ lưỡng về vị trí, trữ lượng, chất lượng, đường vận chuyển, giấy phép khai thác; vị trí, khả năng tiếp nhận của các bãi đổ thải...
2.4. Đối với tư vấn giám sát thi công xây dựng:
Thực hiện nghiêm nội dung Hợp đồng tư vấn giám sát đã ký kết với chủ đầu tư/ ban quản lý dự án. Chịu trách nhiệm về những vi phạm của mình dẫn đến không đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công Dự án. Trong quá trình thực hiện tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau:
a) Phải bố trí đầy đủ số lượng kỹ sư tư vấn giám sát đảm bảo năng lực theo quy định của Hợp đồng. Tổ chức giám sát chặt chẽ mọi hoạt động của nhà thầu trên công trường để đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn, vệ sinh môi trường theo quy định của Dự án.
b) Kiểm tra và giám sát chặt chẽ chất lượng, nguồn gốc xuất xứ của vật tư, vật liệu và thiết bị sử dụng cho công trình đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật của dự án; không cho phép sử dụng các loại vật liệu, cấu kiện, thiết bị và sản phẩm không đảm bảo chất lượng do nhà thầu đưa đến công trường, đồng thời kiên quyết yêu cầu chuyển ra khỏi công trường.
c) Kiểm soát, giám sát chặt chẽ công tác thí nghiệm: phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm hiện trường, thí nghiệm viên đủ điều kiện tiêu chuẩn năng lực; giám sát chặt chẽ việc lấy mẫu thí nghiệm, lưu giữ các mẫu đối chứng của nhà thầu; giám sát quá trình thí nghiệm, giám định kết quả thí nghiệm của nhà thầu và xác nhận vào phiếu thí nghiệm đúng quy định. Công tác thí nghiệm phải đảm bảo tính độc lập trong đánh giá kết quả; kết quả thí nghiệm phải đảm bảo chính xác.
d) Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc huy động nhân sự, thiết bị của nhà thầu xây lắp và việc sử dụng nhà thầu phụ phải đảm bảo tuân thủ quy định và Hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư/ ban quản lý dự án.
2.5. Đối với nhà thầu thi công xây dựng công trình:
Thực hiện nghiêm nghĩa vụ, trách nhiệm của mình được quy định trong nội dung Hợp đồng xây dựng đã ký kết với chủ đầu tư/ ban quản lý dự án; chấp hành nghiêm các chế tài xử phạt, xử lý của chủ đầu tư và khắc phục, xử lý kịp thời các vi phạm chất lượng, chậm trễ tiến độ theo yêu cầu. Trong quá trình thực hiện tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau:
a) Tổ chức thi công các hạng mục công trình, công trình tuân thủ quy trình thi công, hồ sơ thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật được duyệt; Huy động đầy đủ thiết bị, nhân lực thi công đúng với yêu cầu của Hợp đồng đã ký, phù hợp với tiến độ và biện pháp thi công đã được phê duyệt.
b) Chỉ huy trưởng công trường và các nhân sự của nhà thầu phải đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật và quy định của Hợp đồng.
c) Phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu tại hiện trường ngay từ khi bắt đầu triển khai thực hiện Dự án; Tuân thủ quy định về lập phòng thí nghiệm hiện trường; thực hiện đầy đủ, chính xác, trung thực các thí nghiệm kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công nghệ trước khi xây dựng, lắp đặt vào công trình; Quản lý chặt chẽ chất lượng, nguồn gốc, xuất xứ của vật tư, vật liệu và thiết bị sử dụng cho công trình đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật của dự án.
d) Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát đảm bảo tuân thủ đúng quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong quá trình triển khai thi công xây dựng.
đ) Thực hiện nghiêm công tác sửa chữa, hoàn trả các đường dân sinh, đường địa phương sử dụng làm đường công vụ phục vụ thi công dự án sau khi đã thi công xong công trình.
3. Tổ chức thực hiện:
a) Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan tham mưu, các chủ đầu tư/ban quản lý dự án, các đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, các nhà thầu liên quan tổ chức phổ biến, quán triệt thực hiện nghiêm các nội dung của Chỉ thị này và các quy định pháp luật hiện hành.
b) Giao Cục QLXD & CL CTGT thường xuyên theo dõi việc thực hiện Chỉ thị tham mưu để Bộ chỉ đạo kịp thời trong quá trình triển khai./.
| BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 4903/VPCP-CN năm 2019 về lựa chọn nhà đầu tư các dự án thành phần trên tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Thông báo 147/TB-VPCP năm 2020 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về chuyển đổi hình thức đầu tư một số đoạn trên tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông và Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 7823/VPCP-CN năm 2020 về kiến nghị xử lý các bất cập trong việc đấu thầu các dự án thành phần của tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 5615/VPCP-CN năm 2021 về chi phí bảo quản công trình dự án trong thời gian chờ bàn giao kết thúc hợp đồng BOT do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 5316/BXD-GĐ năm 2022 hướng dẫn quy trình, thủ tục quản lý chất lượng thi công, nội dung, định mức chi phí thực hiện công tác bảo trì công trình được đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù quy định tại Nghị định 27/2022/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Công văn 4763/VPCP-CN năm 2023 về kiến nghị chuyển chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với công trình đường bộ trong đô thị (trừ đường quốc lộ qua đô thị) do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Nghị quyết 52/2017/QH14 về chủ trương đầu tư Dự án xây dựng đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020 do Quốc hội ban hành
- 2Công văn 4903/VPCP-CN năm 2019 về lựa chọn nhà đầu tư các dự án thành phần trên tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Thông báo 147/TB-VPCP năm 2020 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về chuyển đổi hình thức đầu tư một số đoạn trên tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông và Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 117/2020/QH14 về chuyển đổi phương thức đầu tư một số dự án thành phần tại Nghị quyết 52/2017/QH14 về chủ trương đầu tư Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020 do Quốc hội ban hành
- 5Công văn 7823/VPCP-CN năm 2020 về kiến nghị xử lý các bất cập trong việc đấu thầu các dự án thành phần của tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 5615/VPCP-CN năm 2021 về chi phí bảo quản công trình dự án trong thời gian chờ bàn giao kết thúc hợp đồng BOT do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 5316/BXD-GĐ năm 2022 hướng dẫn quy trình, thủ tục quản lý chất lượng thi công, nội dung, định mức chi phí thực hiện công tác bảo trì công trình được đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù quy định tại Nghị định 27/2022/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành
- 8Công văn 4763/VPCP-CN năm 2023 về kiến nghị chuyển chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với công trình đường bộ trong đô thị (trừ đường quốc lộ qua đô thị) do Văn phòng Chính phủ ban hành
Chỉ thị 01/CT-BGTVT năm 2021 về tăng cường công tác quản lý chất lượng, tiến độ thi công và phòng chống tham nhũng trong quá trình triển khai Dự án xây dựng đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 01/CT-BGTVT
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 04/05/2021
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
- Người ký: Nguyễn Văn Thể
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra