Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 97/BC-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 6 năm 2014 |
BÁO CÁO
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(từ ngày 01 tháng 10 năm 2013 đến ngày 30 tháng 6 năm 2014)
Thực hiện Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính và yêu cầu của Bộ Tư pháp tại: Công văn số 781/BTP-BTNN ngày 19 tháng 3 năm 2014 về việc báo cáo về công tác bồi thường nhà nước 6 tháng đầu năm 2014, Công văn số 1096/BTP-BTNN ngày 16 tháng 4 năm 2014 về việc bổ sung số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm 2014; Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh báo cáo như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN LUẬT TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THI HÀNH
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước
a) Công tác kiện toàn tổ chức bộ máy và biên chế để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường và thực hiện trách nhiệm bồi thường của nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính:
- Thống kê số lượng cán bộ làm công tác bồi thường nhà nước:
Số lượng cán bộ làm công tác bồi thường có biến động tăng so với năm 2013, cụ thể: Sở Xây dựng và quận Bình Thạnh trước đây chưa bố trí được cán bộ làm công tác bồi thường nhà nước thì nay Sở Xây dựng đã bố trí được 03 cán bộ kiêm nhiệm, quận Bình Thạnh đã bố trí được 01 cán bộ kiêm nhiệm.
- Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường nhà nước:
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ được giao nhiệm vụ tham mưu về công tác bồi thường nhà nước là những cán bộ có trình độ chuyên môn chuyên ngành Luật hoặc chuyên ngành khác như thuế, tài chính. Tuy nhiên, đội ngũ này vẫn còn thiếu về số lượng và chưa có kinh nghiệm giải quyết về công tác bồi thường nhà nước do đa số là cán bộ kiêm nhiệm và chưa được bồi dưỡng chuyên sâu kiến thức pháp luật cũng như kỹ năng cần thiết về công tác bồi thường nhà nước.
b) Công tác quán triệt, phổ biến, tuyên truyền Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước:
- Các hình thức phổ biến, tuyên truyền đã được áp dụng, triển khai:
Công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành được Thành phố tiếp tục quan tâm chỉ đạo triển khai. Các hình thức tuyên truyền cụ thể như: mời báo cáo viên trực tiếp tuyên truyền các quy định pháp luật về công tác bồi thường nhà nước tại các cơ quan, đơn vị; phát thanh qua hệ thống loa phát thanh tại các phường; tổ chức các buổi tuyên truyền và phát hành các tài liệu, tờ rơi, tờ gấp về Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành đến các đối tượng tham dự; tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như đăng tin, bài và hình ảnh tuyên truyền Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước qua bản tin và trên trang thông tin điện tử; tổ chức hội nghị, tập huấn; lồng ghép trong các buổi họp giao ban, sinh hoạt cơ quan, đơn vị. Số liệu cụ thể tại một số quận, huyện về phổ biến, tuyên truyền Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành:
+ Quận 5 đã phát hành 280 quyển sách luật và 250 đề cương tuyên truyền.
+ Quận 8 đã tổ chức 21 cuộc tuyên truyền với 869 lượt người tham dự.
+ Quận 12 đã tổ chức được 01 cuộc tuyên truyền với 306 người tham dự, gồm: cán bộ lãnh đạo, cán bộ công chức các phòng, ban ngành, đoàn thể Quận và Ủy ban nhân dân 11 phường và cấp phát 300 tài liệu. Các phường đã tổ chức được 27 cuộc tuyên truyền cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân tại địa phương với 1.238 lượt người tham dự.
+ Quận Tân Bình đã tổ chức 03 cuộc tuyên truyền cho cán bộ, công chức với 103 lượt người tham dự; một số phường còn lồng ghép việc tuyên truyền, phổ biến trong Hội nghị cán bộ, công chức và các cuộc họp giao ban cơ quan hàng tháng.
+ Quận Tân Phú đã tổ chức 15 cuộc tuyên truyền, tập huấn với 493 lượt người tham dự; phát hành 17.500 bản tin tuyên truyền.
- Đánh giá mức độ tuân thủ các quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước: Các cơ quan, đơn vị đã thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm được quy định trong Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Công tác bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho cán bộ thực hiện công tác giải quyết bồi thường:
Công tác này tiếp tục được quan tâm thực hiện. Trong quý IV năm 2013 và quý I, quý II năm 2014, một số cơ quan, đơn vị đã tổ chức bồi dưỡng cho các bộ, công chức, cụ thể:
- Quận 7 đã tổ chức được 01 buổi với gần 180 cán bộ, công chức và nhân dân tại địa phương tham dự.
- Quận 10 đã tổ chức 02 buổi với 140 cán bộ, công chức tham dự.
d) Thực hiện quản lý chuyên ngành về bồi thường nhà nước:
- Công tác xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường: chưa có phát sinh.
- Công tác hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường được quan tâm và thực hiện kịp thời.
- Công tác cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục: các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện đều duy trì lịch tiếp dân hàng tuần để kịp thời giải đáp những vướng mắc, cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục, giải quyết khiếu nại cho người dân khi có yêu cầu, trong đó có các yêu cầu liên quan đến bồi thường nhà nước.
- Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường: trong quý IV năm 2013 và quý I, quý II năm 2014, Thành phố chỉ phát sinh 02 vụ việc yêu cầu bồi thường. Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường đối với 02 vụ việc này được quan tâm thực hiện.
2. Tình hình yêu cầu bồi thường, giải quyết bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong phạm vi quản lý
- Số lượng vụ việc yêu cầu bồi thường đã được tiếp nhận, thụ lý là 02 vụ việc: 01 vụ xảy ra tại Ủy ban nhân dân Phường 1, quận Gò Vấp và 01 vụ xảy ra tại Chi cục Thú y thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Số lượng hồ sơ, vụ việc yêu cầu bồi thường đã được giải quyết là 01 vụ việc xảy ra tại Ủy ban nhân dân Phường 1, quận Gò Vấp, cụ thể:
Năm 2010, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường 1, quận Gò Vấp ra quyết định đình chỉ thi công sửa chữa nhà đối với bà Trần Thị Man vi vi phạm trật tự xây dựng đô thị (sửa chữa, cải tạo nhà không đúng với nội dung giấy phép). Bà Man khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận Gò Vấp yêu cầu hủy quyết định hành chính nói trên và Tòa án nhân dân quận Gò Vấp đã có bản án sơ thẩm bác yêu cầu của bà Man. Tháng 11 năm 2012, Tòa án nhân dân Thành phố có bản án phúc thẩm chấp nhận kháng cáo của bà Man và hủy quyết định hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường 1, quận Gò Vấp. Bản án phúc thẩm có hiệu lực, Bà Man đã làm đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân Phường 1 bồi thường theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Quá trình thỏa thuận mức bồi thường không thành, bà Man đã khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận Gò Vấp. Ngày 15 tháng 11 năm 2013, Tòa án nhân dân quận Gò Vấp có bản án sơ thẩm quyết định Ủy ban nhân dân Phường 1, quận Gò Vấp phải bồi thường cho bà Man số tiền là 76.400.000 đồng. Các cán bộ, công chức Phường 1 quận Gò Vấp có liên quan trực tiếp đến vụ việc đã chủ động chi trả số tiền bồi thường này cho bà Man.
- Số lượng hồ sơ, vụ việc còn tồn đọng chưa giải quyết là 01 vụ việc xảy ra tại Chi cục Thú y do Tòa án nhân dân Quận 11 đã thụ lý và đang trong quá trình giải quyết.
- Tình hình về kết quả xác định và thực hiện trách nhiệm hoàn trả của công chức có hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại: Tiền bồi thường trong vụ việc xảy ra tại Ủy ban nhân dân Phường 1, quận Gò Vấp do các cán bộ, công chức có liên quan trực tiếp chủ động chi trả, không sử dụng ngân sách nhà nước nên không xem xét trách nhiệm hoàn trả (chỉ xem xét xử lý vi phạm của người thi hành công vụ).
3. Đánh giá chung những kết quả đạt được
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đã góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong khi thi hành công vụ. Cán bộ, công chức, viên chức có sự đầu tư nghiên cứu sâu hơn về quy định pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ nhằm hạn chế những sai sót có thể dẫn tới nguy cơ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
4. Những vướng mắc, bất cập và nguyên nhân
- Nghiệp vụ của cán bộ, công chức được phân công thực hiện công tác bồi thường nhà nước chưa cao, nhận thức về các quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước chưa thống nhất. Công tác tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu do chưa có khung chương trình tập huấn thống nhất, đội ngũ cán bộ tập huấn về công tác bồi thường nhà nước còn hạn chế.
- Các cơ quan còn lúng túng trong việc thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước do chưa có hướng dẫn thống nhất về một số biểu mẫu liên quan phục vụ cho quá trình giải quyết bồi thường, cấp, chi trả, quyết toán kinh phí bồi thường, hoàn trả tiền bồi thường của người thi hành công vụ.
II. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Theo Điều 53 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 09 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì căn cứ lập dự toán là: “thực tế bồi thường của năm trước”. Quy định này chưa phù hợp với thực tế. Đề nghị sửa đổi cho phù hợp hơn./.
(Kèm theo Phụ lục số liệu về tình hình yêu cầu bồi thường và giải quyết bồi thường trên địa bàn Thành phố)
| KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
TÌNH HÌNH YÊU CẦU BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm theo Báo cáo số 97/BC-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Cấp quản lý | Số lượng đơn yêu cầu bồi thường | Số thụ lý | Số vụ đã giải quyết | Số vụ đang giải quyết | Kết quả giải quyết | |||||||
Kỳ trước chuyển sang | Mới thụ lý | Tổng số | Số vụ | Tỷ lệ % | Quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực | Số vụ việc người bị thiệt hại yêu cầu Tòa án giải quyết | Số tiền bồi thường (nghìn đồng) | Trách nhiệm hoàn trả | ||||
Số vụ hoàn trả | Số tiền hoàn trả (nghìn đồng) | |||||||||||
Ủy ban nhân dân Thành phố | 1 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Ủy ban nhân dân các quận, huyện | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn | 1 | 1 | 0 | 1 | 1 | 100 | 0 | 0 | 1 | 76.400 | 0 | 0 |
* Số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm 2013 đến ngày 30 tháng 6 năm 2014 và không bao gồm số liệu thuộc các cơ quan chuyên môn ngành dọc.
- 1Quyết định 2172/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2Kế hoạch 05/KH-UBND về thực hiện công tác trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Quyết định 316/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2022
- 1Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009
- 2Thông tư liên tịch 71/2012/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 3Thông tư 03/2013/TT-BTP hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Quyết định 2172/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 5Kế hoạch 05/KH-UBND về thực hiện công tác trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 6Quyết định 316/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2022
Báo cáo 97/BC-UBND năm 2014 hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường và thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính tại thành phố Hồ Chí Minh (từ ngày 01 tháng 10 năm 2013 đến ngày 30 tháng 6 năm 2014)
- Số hiệu: 97/BC-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 26/06/2014
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Hứa Ngọc Thuận
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra