- 1Chỉ thị 10/2013/CT-UBND tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 67/2017/QĐ-UBND quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 4712/QĐ-UBND năm 2018 về ủy quyền cho các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Quyết định 4713/QĐ-UBND năm 2018 về ủy quyền cho Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 1Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 4Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 5Luật khiếu nại 2011
- 6Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại
- 7Luật tiếp công dân 2013
- 8Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 9Luật Tố cáo 2018
- 10Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
- 11Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 12Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 13Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 14Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 15Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 16Nghị định 31/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật tố cáo
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 11 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 264/BC-UBND | Quận 11, ngày 17 tháng 9 năm 2020 |
VIỆC CHẤP HÀNH CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐỀ ÁN VĂN HÓA CÔNG VỤ VÀ QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 11
(giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 01 tháng 9 năm 2020)
Thực hiện văn bản số 3685/CV-TKTLN ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Tổ kiểm tra liên ngành theo Quyết định số 2182/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
Ủy ban nhân dân Quận 11 báo cáo việc chấp hành các quy định về Đề án văn hóa công vụ và quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Quận 11, cụ thể như sau:
Ủy ban nhân dân Quận 11 có 12 phòng chuyên môn; 56 đơn vị sự nghiệp công lập. Có 16 phường thuộc Quận 11, trong đó có 63 khu phố, 903 tổ dân phố.
Ủy ban nhân dân Quận 11 hoạt động trên cơ sở quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 5 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại các cơ quan đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Quận 11, Ủy ban nhân dân 16 phường là: 2919 người, trong đó có 04 cán bộ (01 Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân quận) thuộc thẩm quyền quản lý của Thành phố.
II. VIỆC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 11
1. Đánh giá kết quả đạt được
1.1. Thuận lợi
Ủy ban nhân dân Quận thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 5 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Ủy ban nhân dân Quận được Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn theo Quyết định số 4712/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ủy quyền cho các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân Thành phố và Quyết định số 4713/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về ủy quyền cho Thủ trưởng Sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
Việc Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho Ủy ban nhân dân dân Quận đã phát huy được tính chủ động của Ủy ban nhân dân Quận trong công tác lãnh đạo, điều hành tại địa phương; nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và đội ngũ cán bộ, công chức trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; thời gian thực hiện các nhiệm vụ được rút ngắn, kịp thời giải quyết các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn Quận.
Được sự quan tâm, hướng dẫn kịp thời của Sở, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân Quận đã kịp thời thực hiện các nội dung ủy quyền đảm bảo theo quy định.
Trong công tác chỉ đạo, điều hành, Ủy ban nhân dân Quận luôn đảm bảo tuân thủ về trình tự, thủ tục và thời hạn theo luật định. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ được ủy quyền đảm bảo đúng quy định.
1.2. Tồn tại, hạn chế
Do thời gian thực hiện các nội dung ủy quyền cũng còn ngắn nên có nhiệm vụ được ủy quyền phát sinh hồ sơ, có nhiệm vụ được ủy quyền chưa phát sinh hồ sơ. Vì vậy, chưa có nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện tổ chức triển khai thực hiện.
2. Kiến nghị, đề xuất: Không có.
1. Các hoạt động đã và đang triển khai thực hiện
Từ năm 2018 đến nay, Ủy ban nhân dân Quận đã thường xuyên quán triệt các quy định về đề án văn hóa công vụ và Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thông qua các văn bản: Công văn số 1780/UBND ngày 28 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân về việc chấn chỉnh sau kiểm tra công tác Cải cách hành chính và hoạt động công vụ năm 2018; Công văn số 1543/UBND ngày 31 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân về việc chấn chỉnh sau kiểm tra công tác Cải cách hành chính và hoạt động công vụ năm 2019; đặc biệt là xây dựng Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2019 về việc triển khai thực hiện Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án Văn hóa công vụ.
Trong năm 2020, Ủy ban nhân dân quận đã tổ chức đăng ký lớp bồi dưỡng nghiệp vụ văn hóa công vụ năm 2020 cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân 16 phường và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo Kế hoạch số 1107/KH-SNV ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Sở Nội vụ.
2. Việc thanh tra, kiểm tra công vụ, giờ giấc
Hằng năm, Ủy ban nhân dân quận đều xây dựng Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính và hoạt động công vụ trên địa bàn Quận để kịp thời kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động, cụ thể như sau:
Năm 2018, xây dựng Kế hoạch số: 70/KH-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2018 về kiểm tra công tác cải cách hành chính và hoạt động công vụ trên địa bàn Quận 11 năm 2018, qua đó tổ chức kiểm tra trực tiếp tại Ủy ban nhân dân các phường: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và Ban bồi thường giải phóng mặt bằng Quận 11.
Năm 2019, xây dựng Kế hoạch số: 32/KH-UBND ngày 20 tháng 2 năm 2019 về kiểm tra công tác cải cách hành chính và hoạt động công vụ trên địa bàn Quận 11 năm 2019, qua đó tổ chức kiểm tra trực tiếp tại Ủy ban nhân dân các phường: 2, 3, 5, 9, 11, 12, 14, 16 và các phòng, đơn vị: Phòng Y tế, Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Y tế Quận.
Năm 2020, xây dựng Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Quận về kiểm tra hoạt động công vụ và công tác cải cách hành chính trên địa bàn Quận 11 năm 2020, qua đó tổ chức kiểm tra trực tiếp tại Ủy ban nhân dân các phường: 1, 4, 6, 7, 8, 10, 12, 13, 15 và các phòng chuyên môn Phòng Kinh tế; Phòng Quản lý đô thị.
Từ năm 2018 đến này, Ủy ban nhân dân Quận chưa có trường hợp bị xử lý về vi phạm văn hóa công vụ và quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
Việc thực các quy định về văn hóa công vụ và văn hóa công sở của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tại Quận 11 được thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ; Quyết định số 67/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
5. Kiến nghị, đề xuất: Không có.
IV. VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
1. Việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác cán bộ tại quận
1.1. Căn cứ pháp lý thực hiện
Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức, lãnh đạo;
Các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định về điều kiện, tiêu chuẩn quy định chức danh Trưởng, Phó Phòng ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Quận.
1.2. Việc thực hiện công tác cán bộ tại đơn vị
Ủy ban nhân dân Quận chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, có trình độ, năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu chức danh và vị trí việc làm; nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có năng lực tổ chức thực hiện và giải quyết tốt các vấn đề thực tiễn trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại địa phương. Nhằm tăng cường thanh tra, kiểm tra về công tác tổ chức cán bộ gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 10/2013/CT-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp của Ủy ban nhân dân Thành phố. Sau khi ban hành Kế hoạch cải cách hành chính, Ủy ban nhân dân Quận xây dựng Kế hoạch kiểm tra về công tác tổ chức cán bộ; thực hiện nghiêm các quy định về tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý và tiến hành kiểm tra ít nhất 30% các đơn vị trực thuộc.
1.3. Đánh giá kết quả đạt được
1.3.1. Thuận lợi
Hiện nay, các văn bản quy định về tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức đã được quy định khá đầy đủ và rõ ràng tạo hành lang pháp lý cho việc tổ chức, thực hiện tại Ủy ban nhân dân Quận 11.
Nhìn chung, Ủy ban nhân dân Quận 11 đã nghiêm túc thực hiện tốt các quy định liên quan đến công tác tuyển dụng công chức; xét chuyển công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên; bổ nhiệm công chức lãnh đạo quản lý; số lượng cấp phó và việc ký hợp đồng lao động làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong cơ quan hành chính nhà nước.
1.3.2. Khó khăn
Bên cạnh kết quả đã đạt được, liên quan đến nội dung nêu trên tại Ủy ban nhân dân Quận 11 còn tồn tại một số khó khăn, vướng mắc như:
Quy định về việc xác minh bằng cấp, chứng chỉ đối với các trường hợp trúng tuyển công chức sau khi trúng tuyển gặp một số khó khăn như: thời gian xác minh văn bằng, chứng chỉ bị kéo dài, đơn vị cấp văn bằng chứng chỉ không có phản hồi hoặc không thể liên hệ với đơn vị cấp văn bằng, chứng chỉ, do đó ảnh hưởng đến chế độ của người trúng tuyển.Trong trường hợp, nếu đơn vị bỏ qua bước xác minh văn bằng chứng chỉ để đảm bảo đúng tiến độ thời gian theo quy định và quyền lợi của người trúng tuyển thì lại vi phạm các văn bản quy phạm pháp luật.
Các văn bản căn cứ pháp lý tại Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ không còn hiệu lực thi hành và một số nội dung trong Quy chế không còn phù hợp nên việc áp dụng gặp nhiều khó khăn.
1.4. Kiến nghị, đề xuất: Không có.
2. Việc thực hiện quy định của pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính tại đơn vị
2.1. Căn cứ pháp lý thực hiện
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Các Kế hoạch thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2018, 2019, 2020 của Ủy ban nhân dân Quận 11.
2.2. Việc thực hiện công tác giải quyết thủ tục hành chính tại đơn vị
Việc tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính năm 2018:
- Tổng số hồ sơ tiếp nhận tại Bộ phận một cửa Quận: 158.629 hồ sơ;
- Số lượng hồ sơ đúng hạn 158.512 hồ sơ (tỷ lệ 99,92%);
- Số lượng hồ sơ trễ hạn/quá hạn: 117 hồ sơ (tỷ lệ 0,08%);
- Tình hình thực hiện thư xin lỗi: tổng số thư xin lỗi 117.
Việc tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính năm 2019:
- Tổng số hồ sơ tiếp nhận tại Bộ phận 01 cửa: 278.580 hồ sơ;
- Số lượng hồ sơ đúng hạn: 278.580 hồ sơ (tỷ lệ 100% đúng hạn);
- Số lượng hồ sơ trễ hạn/quá hạn 00 hồ sơ (tỷ lệ 00%);
- Tình hình thực hiện thư xin lỗi: tổng số thư xin lỗi 00 thư xin lỗi.
Việc tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính 09 tháng đầu năm 2020:
- Tổng số hồ sơ tiếp nhận tại Bộ phận 01 cửa: 140.298 hồ sơ;
- Tính đến thời điểm hiện tại, hồ sơ được giải quyết đúng hạn: 140.298 hồ sơ (tỷ lệ 100%);
- Số lượng hồ sơ trễ hạn/quá hạn: 00 hồ sơ (tỷ lệ 00%);
- Tình hình thực hiện thư xin lỗi: tổng số thư xin lỗi 00.
2.3. Đánh giá kết quả đạt được
2.3.1. Thuận lợi
Việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân Quận 11 và Ủy ban nhân dân 16 phường đã có những chuyển biến rõ rệt: đúng quy định của pháp luật; thái độ phục vụ của cán bộ, công chức tận tình, chuyên nghiệp hơn.
Ủy ban nhân dân Quận 11 đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân 16 phường đẩy mạnh thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân 16 phường thực hiện các báo cáo định kỳ và báo cáo theo kế hoạch đầy đủ, bảo đảm tiến độ.
2.3.2. Tồn tại, hạn chế
Việc đánh giá hài lòng đối với việc giải quyết thủ tục hành chính chưa đáp ứng các tiêu chí theo các quy định tại Nghị định 61/2018/NĐ-CP và Thông tư 01/2018/TT-VPCP, việc đánh giá hiện nay thực hiện chủ yếu đối với cán bộ, công chức tại bộ phận Một cửa, người dân và tổ chức chưa đánh giá được chính xác toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị.
2.4. Kiến nghị, đề xuất: Không có.
3.1. Căn cứ pháp lý thực hiện
Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo.
3.2. Việc thực hiện công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại đơn vị; các phản ánh của báo chí, của người dân và doanh nghiệp liên quan đến các hoạt động công vụ
Năm 2018:
Tổng số công dân đã được tiếp: 341 lượt (trong đó: tiếp công dân thường xuyên: 321 lượt/321 người; Lãnh đạo tiếp công dân định kỳ: 50 buổi/20 lượt/21 người).
Tổng số đơn thư phải xử lý: 221 đơn, trong đó: dân nguyện: 219 đơn; tố cáo: 02 đơn.
Năm 2019:
Tổng số công dân đã được tiếp: 261 lượt (trong đó: tiếp công dân thường xuyên: 251 lượt/251 người; Lãnh đạo tiếp công dân định kỳ: 46 buổi/10 lượt/10 người).
Tổng số đơn thư phải xử lý: 204 đơn (dân nguyện).
09 tháng đầu năm 2020:
Tổng số công dân đã được tiếp: 243 lượt (trong đó: tiếp công dân thường xuyên: 237 lượt/237 người; Lãnh đạo tiếp công dân định kỳ và đột xuất: 35 buổi/06 lượt/10 người).
Tổng số đơn thư phải xử lý: 189 đơn, trong đó: dân nguyện: 188 đơn; khiếu nại: 01 đơn.
Từ năm 2018 đến nay, hầu hết các đơn thư đều đã giải quyết theo đúng trình tự và thời gian theo đúng quy định pháp luật. Trong đó không có trường hợp nào bị phát hiện, xử lý về vi phạm liên quan đến hoạt động công vụ.
3.3. Đánh giá kết quả đạt được
3.3.1. Thuận lợi
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân Quận 11, thủ trưởng các cơ quan đơn vị, phòng ban chức năng quản lý nhà nước và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường luôn quan tâm, tăng cường công tác tiếp công dân, kịp thời tiếp nhận, hướng dẫn, giải thích, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị, tranh chấp của công dân ngay từ bước đầu tại cơ sở, hạn chế được số lượng đơn thư phải tiếp nhận, giải quyết; đồng thời hạn chế được các trường hợp bức xúc dẫn đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị đông người, Ủy ban nhân dân Quận đã có nhiều nỗ lực, nâng cao hiệu quả tiếp công dân hướng dẫn cụ thể để tổ chức và cá nhân gửi đơn đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết, giải thích tận tình về chủ trương chính sách pháp luật để người dân thấu hiểu và thực hiện.
3.3.2. Khó khăn; tồn tại, hạn chế: Không có.
3.4. Kiến nghị, đề xuất: Không có.
Trên đây là báo cáo việc chấp hành các quy định về Đề án văn hóa công vụ và quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban nhân dân Quận 11./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện văn hóa công vụ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 22/2022/QĐ-UBND về Quy chế văn hóa công vụ tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3Kế hoạch 203/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án "Thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao văn hóa công vụ giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến 2030" do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 1847/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 5Quyết định 348/QĐ-UBND năm 2023 về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 1Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 4Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 5Luật khiếu nại 2011
- 6Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại
- 7Chỉ thị 10/2013/CT-UBND tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 8Luật tiếp công dân 2013
- 9Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Luật Tố cáo 2018
- 12Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
- 13Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 14Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 15Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 67/2017/QĐ-UBND quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 17Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 20Quyết định 4712/QĐ-UBND năm 2018 về ủy quyền cho các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 21Nghị định 31/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật tố cáo
- 22Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 23Quyết định 4713/QĐ-UBND năm 2018 về ủy quyền cho Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 24Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện văn hóa công vụ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 25Quyết định 22/2022/QĐ-UBND về Quy chế văn hóa công vụ tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 26Kế hoạch 203/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án "Thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao văn hóa công vụ giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến 2030" do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 27Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 1847/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 28Quyết định 348/QĐ-UBND năm 2023 về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Báo cáo 264/BC-UBND năm 2020 về chấp hành các quy định về Đề án văn hóa công vụ và Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh (giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 01 tháng 9 năm 2020)
- Số hiệu: 264/BC-UBND
- Loại văn bản: Báo cáo
- Ngày ban hành: 17/09/2020
- Nơi ban hành: Quận 11
- Người ký: Trần Phi Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/09/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định