- 1Luật Dược 2005
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Luật Công an nhân dân 2005
- 4Luật Doanh nghiệp 2005
- 5Bộ Luật Hình sự 1999
- 6Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999
- 7Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 8Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 9Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
- 10Luật bảo hiểm y tế 2008
- 11Luật thi hành án dân sự 2008
- 12Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2008 về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 13Hiến pháp 2013
- 14Nghị quyết 09/NQ-CP năm 2014 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01
- 15Nghị quyết 14/NQ-CP năm 2014 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2
- 16Quyết định 496/QĐ-NHNN năm 2014 về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng
- 17Quyết định 497/QĐ-NHNN năm 2014 về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đô la Mỹ của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư 06/2014/TT-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 18Quyết định 498/QĐ-NHNN năm 2014 về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư 07/2014/TT-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 19Quyết định 499/QĐ-NHNN năm 2014 về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư 08/2014/TT-NHNN do Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành
- 20Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia do Chính phủ ban hành
- 21Nghị quyết 22/NQ-CP về phiên họp Chính phủ chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 3 năm 2014
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2399/BC-VPCP | Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2014 |
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC NGHỊ QUYẾT PHIÊN HỌP VÀ CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC QUÝ I NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ
Thực hiện Quy chế làm việc của Chính phủ, Văn phòng Chính phủ báo cáo Chính phủ tình hình thực hiện các Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ và Chương trình công tác quý I năm 2014 như sau:
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC NGHỊ QUYẾT PHIÊN HỌP
Trong quý, Chính phủ họp 02 phiên thường kỳ và 01 phiên chuyên đề xây dựng pháp luật, cho ý kiến 23 dự án, dự thảo, báo cáo. Chính phủ đã ban hành 03 Nghị quyết: Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014, Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2014, Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2014. Cho đến nay, việc triển khai thực hiện các nội dung đã được Chính phủ quyết nghị như sau:
1. Về các dự án luật, trong quý I, Chính phủ cho ý kiến đối với 12 dự án luật và dự kiến đề nghị của Chính phủ về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2015; điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh khóa XIII và năm 2014 của Quốc hội.
a) Chính phủ đã thông qua và giao các Bộ trưởng thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội 03 dự án luật gồm: (1) Dự án Luật công an nhân dân (sửa đổi); (2) Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam; (3) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự. Đến nay, 03 dự án luật này đang trong quá trình tiếp thu, hoàn chỉnh để trình Quốc hội.
Về dự kiến đề nghị của Chính phủ về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2015; điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh khóa XIII và năm 2014 của Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký Tờ trình của Chính phủ gửi Uỷ ban thường vụ Quốc hội đề nghị này của Chính phủ (Tờ trình số 57/TTr-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014).
b) Đối với 07 dự án luật Chính phủ cho ý kiến để tiếp tục chỉnh lý, các Bộ chủ trì đang tiếp thu ý kiến Thành viên Chính phủ gồm:(1) Luật Ngân sách Nhà nước (sửa đổi); (2) Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh; (3) Luật doanh nghiệp (sửa đổi); (4) Luật đầu tư (sửa đổi); (5) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dược; (6) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế; (7) Dự án Luật căn cước công dân.
c) Chính phủ cũng đã cho ý kiến về định hướng xây dựng đối với 02 dự án luật do các Bộ chủ trì soạn thảo và trình, gồm: (1) Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; (2) Bộ luật Hình sự (sửa đổi).
2. Về các dự thảo, báo cáo trình tại các phiên họp Chính phủ
Trong quý I, Chính phủ cho ý kiến về 02 dự thảo Nghị quyết, 08 báo cáo. Sau phiên họp, Văn phòng Chính phủ đã tiếp thu ý kiến Thành viên Chính phủ, trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Nghị quyết về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia (Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014); dự thảo Nghị quyết về việc xử lý nợ của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam đang trong quá trình tiếp thu ý kiến, hoàn thiện để trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.
Đối với 08 báo cáo trình Chính phủ, các Bộ chủ trì đã ban hành các báo cáo, văn bản chỉ đạo theo thẩm quyền để triển khai thực hiện kịp thời các quyết nghị của Chính phủ. Riêng báo cáo tình hình 5 năm thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang phối hợp với Ban Kinh tế Trung ương (theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với Ban Kinh tế Trung ương ngày 19 tháng 3 năm 2014) để hoàn chỉnh, báo cáo Bộ Chính trị.
3. Về các quyết nghị khác tại các phiên họp Chính phủ
- Thực hiện quyết nghị của Chính phủ về việc xem xét điều chỉnh giảm thêm mặt bằng lãi suất cho vay phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô và lạm phát, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành các văn bản điều chỉnh giảm lãi suất có hiệu lực kể từ ngày 18/3/2014 (Quyết định số 496/QĐ-NHNN ; 497/QĐ-NHNN; 498/QĐ-NHNN ; 499/QĐ-NHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014).
- Về việc triển khai thu mua tạm trữ lúa, gạo, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã có công văn hướng dẫn 14 ngân hàng thương mại thực hiện cho vay mua tạm trữ thóc gạo vụ Đông Xuân 2013-2014 (công văn số 1748/NHNN-TD ngày 20 tháng 3 năm 2014).
- Về chính sách hỗ trợ đối với người nuôi cá tra, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã phối hợp với các Bộ: Công Thương, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng chính sách đối với người nuôi cá tra gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Về thúc đẩy xuất khẩu nông sản, Bộ Công Thương đã phối hợp với các Bộ, địa phương và hiệp hội tập trung đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến xuất khẩu nông sản; đã phê duyệt Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia đợt 1; đang hoàn thiện Đề án đổi mới phương thức tiêu thụ nông sản theo hướng hiệu quả, bền vững để trình Thủ tướng xem xét, phê duyệt. Riêng về xuất khẩu gạo, Bộ Công Thương điều hành xuất khẩu gạo vào thị trường có hợp đồng tập trung theo chỉ đạo của Thủ tướng để tận dụng tối đa cơ hội xuất khẩu gạo vào các thị trường này; tiếp tục triển khai bản ghi nhớ hợp tác hàng nông sản đã ký với Trung Quốc và đang xúc tiến ký kết thỏa thuận riêng về thương mại gạo với Trung Quốc. Đẩy mạnh việc thực hiện Quy hoạch thương nhân xuất khẩu gạo.
- Về phương án xử lý cân đối thu chi ngân sách nhà nước năm 2013 và giải quyết các vấn đề phát sinh, Bộ Tài chính đã báo cáo Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại cuộc họp ngày 18 tháng 3 năm 2014, đang hoàn chỉnh để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Về tình hình giải ngân vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư công đã được phê duyệt, các Bộ, ngành trung ương và địa phương cơ bản thực hiện việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản đảm bảo đúng thời gian quy định. Tuy nhiên, vẫn còn 211,9 tỷ đồng (vốn trong nước là 191,9 tỷ đồng và vốn ngoài nước là 20 tỷ đồng) chưa đủ điều kiện thanh toán vốn trong năm 2014. Trong 03 tháng đầu năm 2014, ước giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản là 29.602 tỷ đồng, đạt 19% kế hoạch giao (cùng kỳ năm 2013 đạt 18,8% kế hoạch); ước giải ngân vốn trái phiếu Chính phủ là 22.542 tỷ đồng, đạt 25% kế hoạch giao (cùng kỳ năm 2013 đạt 23,6% kế hoạch).
- Về công tác giải phóng mặt bằng dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên, Bộ Giao thông vận tải đang tiếp tục phối hợp với các Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư cùng các địa phương liên quan xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng. Nhiều địa phương đã thực hiện quyết liệt công tác này và về cơ bản đạt yêu cầu đề ra, đặc biệt, một số tỉnh đã cơ bản hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng (như: Kon Tum, Gia Lai, Bình Thuận, Hà Tĩnh, Ninh Thuận...).
- Về công tác phòng, chống, ngăn chặn sự lây lan các dịch bệnh ở người, Bộ Y tế đã ban hành Công điện chỉ đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống và sẵn sàng ứng phó dịch bệnh; hoàn thiện Kế hoạch phòng, chống dịch năm 2014; thành lập 05 đoàn công tác kiểm tra công tác phòng, chống dịch sởi và giám sát việc xây dựng, triển khai kế hoạch tiêm cho các nhóm đối tượng.
- Về công tác khám, chữa bệnh, Bộ Y tế đang xây dựng và hoàn thiện 18 Thông tư hướng dẫn thuộc lĩnh vực khám, chữa bệnh; Đề án đo lường sự hài lòng của người dân với dịch vụ khám chữa bệnh tại các tuyến và Đề án chủ trương quy hoạch bệnh viện Trung ương và bệnh viện vùng. Tổ chức kiểm tra một số bệnh viện tại Hà Nội về triển khai đường dây nóng và cải cách quy trình khám, chữa bệnh.
- Về việc quản lý giá sữa, Bộ Tài chính đã phối hợp với Bộ Công Thương, thành lập 5 đoàn thanh tra liên ngành tiến hành kiểm tra 05 doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sữa để xác minh, làm rõ, dự kiến kết thúc vào ngày 31 tháng 3 năm 2014 và sẽ tiến hành công bố công khai kết quả thanh tra, kiểm tra trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Nhìn chung, trong 3 tháng đầu năm 2014, các bộ, cơ quan, địa phương đã tích cực triển khai nghiêm túc, kịp thời các quyết nghị của Chính phủ và các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu được đề ra trong các Nghị quyết phiên họp Chính phủ.
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC QUÝ I NĂM 2014
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ đã đổi mới cách thức xây dựng chương trình công tác theo hướng nâng cao chất lượng và bảo đảm tính khả thi của chương trình. Chương trình công tác năm 2014 và quý I được ban hành sớm hơn các năm trước. Danh mục đề án được rà soát kỹ lưỡng, chặt chẽ. Do vậy, số đề án được đưa vào chương trình có xu hướng giảm, chỉ tập trung vào những đề án quan trọng phải thực hiện. Riêng số đề án trong quý I là 118, giảm gần 50% so với quý I năm 2013.
Tiến độ thực hiện chương trình công tác tiến bộ hơn quý I năm 2013. Đến hết ngày 28 tháng 3 năm 2014, Văn phòng Chính phủ đã nhận được 76 đề án trên tổng số 133 đề án phải trình (gồm 118 đề án theo chương trình và 15 đề án đăng ký bổ sung), đạt tỷ lệ 58,91% (cùng kỳ năm 2013 đạt 31,5%). Tuy nhiên, số đề án được ban hành đạt tỷ lệ thấp (19,74%) (Danh mục kèm theo).
Trong quý I, Văn phòng Chính phủ cũng đã khẩn trương thẩm tra về nội dung và thủ tục trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành 21 Nghị định, 22 Nghị quyết, 26 Quyết định quy phạm, 07 Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và nhiều đề án, chiến lược, quy hoạch. Tuy nhiên, đa số các văn bản này thuộc chương trình công tác năm 2013 được các Bộ, cơ quan trình trong tháng cuối quý IV năm 2013 (chỉ có 15 đề án được ban hành thuộc chương trình công tác năm 2014).
Đối với các đề án trong Chương trình của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, ngay từ đầu năm (sau khi gửi thông báo chương trình công tác năm của Bộ Chính trị, Ban Bí thư đến các Bộ, cơ quan, địa phương) Văn phòng Chính phủ đã có công văn đôn đốc các Bộ tập trung hoàn thiện các Đề án, báo cáo Ban Cán sự đảng Chính phủ chậm nhất 25 ngày trước khi Bộ Chính trị, Ban Bí thư họp đối với các đề án trong Chương trình công tác của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Quý I và các đề án dự kiến trình Hội nghị Trung ương 9, khóa XI. Một số đề án tuy chưa bảo đảm thời gian trình Ban Cán sự Đảng Chính phủ trước 25 ngày như nói trên nhưng đến nay tiến độ thực hiện đối với các đề án đã có cải thiện. Ban Cán sự đảng Chính phủ đã trình 8/10 đề án trong Chương trình công tác Quý I của Bộ Chính trị, Ban Bí thư (Còn 02 đề án đó là: Đề án “Đánh giá quan hệ với Lào, Cam-pu-chia, Trung Quốc, Mỹ và chủ trương thời gian tới” và Đề án “Quy hoạch và giải pháp xây dựng, phát triển ngành công nghiệp tên lửa”). Ngoài các đề án nằm trong chương trình Quý I, dự kiến Chính phủ sẽ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư 06 đề án từ nay đến Hội nghị Trung ương 9. Qua theo dõi, đôn đốc, Văn phòng Chính phủ nhận thấy 04 đề án đã được Ban Cán sự đảng Chính phủ cho ý kiến, các Bộ, cơ quan đã tiếp thu và đang trong quá trình hoàn thiện trước khi trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư; Ban Cán sự đảng Chính phủ đã có công văn (số 568-CV/BCSĐCP ngày 24 tháng 3 năm 2014) báo cáo Bộ Chính trị cho phép chưa trình Đề án “Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” tại Hội nghị Trung ương 9 và Đề án “Thí điểm thực hiện chế độ thực tập và tập sự lãnh đạo quản lý” đang trong quá trình soạn thảo và chưa trình Ban Cán sự Đảng Chính phủ cho ý kiến. Văn phòng Chính phủ sẽ tiếp tục đôn đốc bảo đảm theo kế hoạch đề ra.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tập trung chỉ đạo công tác nghiên cứu, soạn thảo dự án luật, pháp lệnh đã được phân công theo Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2014 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII. Trước hết, tập trung vào các dự án luật, pháp lệnh phục vụ cho việc triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013; đồng thời, trực tiếp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình xây dựng và ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh, bảo đảm tiến độ và chất lượng, đặc biệt là các thông tư thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
2. Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được Chính phủ chỉ đạo, điều hành từ đầu năm, các Bộ, cơ quan chủ động đề xuất các giải pháp cần Chính phủ quyết nghị tại các phiên họp Chính phủ để thống nhất chỉ đạo, điều hành các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với tình hình thực tế.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan tập trung chỉ đạo việc thực hiện chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, tích cực chuẩn bị các đề án đã được đưa vào chương trình công tác, trình đúng tiến độ yêu cầu, bao gồm cả các đề án trình Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Trong quá trình thực hiện, các Bộ, cơ quan chủ trì xây dựng đề án phải chủ động lấy ý kiến phối hợp của các Bộ, cơ quan liên quan trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, trong đó lưu ý:
- Việc chuẩn bị các đề án trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư phải chuẩn bị đồng thời dự thảo chương trình hành động, kế hoạch triển khai đề án đó.
- Việc chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh phải chuẩn bị đồng thời dự thảo các văn bản quy định chi tiết thi hành.
4. Các Bộ, cơ quan khi xin rút đề án khỏi chương trình công tác hoặc điều chỉnh tiến độ đã đăng ký phải giải trình rõ lý do, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Văn phòng Chính phủ tăng cường công tác đôn đốc, đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác, báo cáo Thủ tướng Chính phủ có biện pháp xử lý; rà soát chặt chẽ việc đăng ký chương trình công tác, bảo đảm chất lượng và khả thi; không đăng ký lại đối với các đề án xin rút khỏi chương trình, hạn chế đến mức tối đa việc xin rút, xin điều chỉnh tiến độ trình đề án, trừ nguyên nhân khách quan./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC QUÝ I NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo công văn số 2399/BC-VPCP ngày 10 tháng 4 năm 2014)
Stt | Bộ, cơ quan | Số đề án phải trình quý I | Tổng số đề án đã trình thuộc CTCT 2014 | Số đề án đã ban hành thuộc CTCT 2014 | Số đề án xin rút khỏi CTCT quý l | Số đề án xin chuyển sang 2015 | Số đề án chưa trình | Tỷ lệ đề án đã trình (đã trừ số đề án xin rút, xin chuyển sang năm 2015) | Tỷ lệ đề án đã ban hành so với số đề án đã trình | ||||||
Tổng số | Số đề án theo đăng ký đầu năm | Số đề án giao thêm trong quý | |||||||||||||
1 | Bộ Công an | 17 | 16 | 1 | 7 | 1 | 0 | 0 | 10 | 41.18% | 14.29% | ||||
2 | Bộ Công Thương | 12 | 12 | 0 | 7 | 0 | 0 | 0 | 5 | 58.33% | 0.00% | ||||
3 | Bộ Giáo dục và Đào tạo | 4 | 4 | 0 | 2 | 1 | 0 | 0 | 2 | 50.00% | 50.00% | ||||
4 | Bộ Giao thông vận tải | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
| ||||
5 | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | 14 | 10 | 4 | 7 | 2 | 0 | 0 | 7 | 50.00% | 28.57% | ||||
6 | Bộ Khoa học và Công nghệ | 6 | 3 | 3 | 3 | 0 | 0 | 0 | 3 | 50.00% | 0.00% | ||||
7 | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | 12 | 10 | 2 | 11 | 0 | 1 | 0 | 0 | 100.00% | 0.00% | ||||
8 | Bộ Ngoại giao | 6 | 6 | 0 | 4 | 4 | 0 | 0 | 2 | 66.67% | 100.00% | ||||
9 | Bộ Nội vụ | 10 | 10 | 0 | 7 | 2 | 0 | 0 | 3 | 70.00% | 28.57% | ||||
10 | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 8 | 8 | 0 | 4 | 1 | 0 | 0 | 4 | 50.00% | 25.00% | ||||
11 | Bộ Quốc phòng | 4 | 4 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 2 | 33.33% | 0.00% | ||||
12 | Bộ Tài chính | 9 | 8 | 1 | 4 | 0 | 0 | 0 | 5 | 44.44% | 0.00% | ||||
13 | Bộ Tài nguyên và Môi trường | 2 | 2 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 100.00% | 0.00% | ||||
14 | Bộ Thông tin và Truyền thông | 2 | 2 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 100.00% | 0.00% | ||||
15 | Bộ Tư pháp | 16 | 12 | 4 | 11 | 4 | 0 | 0 | 5 | 68.75% | 36.36% | ||||
16 | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 2 | 2 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 50.00% | 0.00% | ||||
17 | Bộ Xây dựng | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 100.00% | 0.00% | ||||
18 | Bộ Y tế | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 100.00% | 0.00% | ||||
19 | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
| ||||
20 | Thanh tra Chính phủ | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0.00% | 0.00% | ||||
21 | Ủy ban Dân tộc | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0.00% | 0.00% | ||||
22 | Văn phòng Chính phủ | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
| ||||
23 | Đài Tiếng nói Việt Nam | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
| ||||
24 | Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh | 2 | 2 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 100.00% | 0.00% | ||||
25 | Thông tấn xã Việt Nam | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
| ||||
26 | Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0.00% | 0.00% | ||||
27 | Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam | 2 | 2 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 50.00% | 0.00% | ||||
| Tổng cộng | 133 | 118 | 15 | 76 | 15 | 3 | 1 | 53 | 58.91% | 19.74% | ||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: số liệu trên đã được Văn phòng Chính phủ trao đổi và thống nhất với Văn phòng của các Bộ vào ngày 28/3/2014
- 1Công văn 5477/VPCP-KTTH điều chỉnh chương trình công tác của 6 tháng cuối năm 2013 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 8411/VPCP-TH năm 2013 kiểm điểm chỉ đạo, điều hành năm 2013 và xây dựng Chương trình công tác năm 2014 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2356/QĐ-TTg năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 5142/VPCP-KTN bổ sung Chương trình công tác năm 2014 của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 5383/VPCP-KTN điều chỉnh Chương trình công tác năm 2014 của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 2886/VPCP-KGVX năm 2016 báo cáo đánh giá tình hình 3 năm thực hiện Nghị quyết 46/NQ-CP do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 3643/BHXH-PC năm 2016 báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 1Luật Dược 2005
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Luật Công an nhân dân 2005
- 4Luật Doanh nghiệp 2005
- 5Bộ Luật Hình sự 1999
- 6Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999
- 7Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 8Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 9Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
- 10Luật bảo hiểm y tế 2008
- 11Luật thi hành án dân sự 2008
- 12Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2008 về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 13Công văn 5477/VPCP-KTTH điều chỉnh chương trình công tác của 6 tháng cuối năm 2013 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 14Công văn 8411/VPCP-TH năm 2013 kiểm điểm chỉ đạo, điều hành năm 2013 và xây dựng Chương trình công tác năm 2014 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 2356/QĐ-TTg năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Hiến pháp 2013
- 17Nghị quyết 09/NQ-CP năm 2014 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01
- 18Nghị quyết 14/NQ-CP năm 2014 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2
- 19Quyết định 496/QĐ-NHNN năm 2014 về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng
- 20Quyết định 497/QĐ-NHNN năm 2014 về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đô la Mỹ của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư 06/2014/TT-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 21Quyết định 498/QĐ-NHNN năm 2014 về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư 07/2014/TT-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 22Quyết định 499/QĐ-NHNN năm 2014 về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư 08/2014/TT-NHNN do Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành
- 23Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia do Chính phủ ban hành
- 24Nghị quyết 22/NQ-CP về phiên họp Chính phủ chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 3 năm 2014
- 25Công văn 5142/VPCP-KTN bổ sung Chương trình công tác năm 2014 của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 26Công văn 5383/VPCP-KTN điều chỉnh Chương trình công tác năm 2014 của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 27Công văn 2886/VPCP-KGVX năm 2016 báo cáo đánh giá tình hình 3 năm thực hiện Nghị quyết 46/NQ-CP do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 28Công văn 3643/BHXH-PC năm 2016 báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Báo cáo 2399/BC-VPCP tình hình thực hiện Nghị quyết phiên họp và Chương trình công tác quý I năm 2014 của Chính phủ
- Số hiệu: 2399/BC-VPCP
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/04/2014
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Cao Lục
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/04/2014
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định