- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 159/2005/NĐ-CP về việc phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn
- 4Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Quyết định 32/2010/QĐ-UBND về tổ chức làm việc buổi sáng ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 60/2010/QĐ-UBND phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định về số lượng, bố trí các chức danh cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách phường, xã, thị trấn do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 8Chỉ thị 10/2013/CT-UBND tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 9Luật đất đai 2013
- 10Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 11Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 12Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 14Luật nghĩa vụ quân sự 2015
- 15Bộ luật hình sự 2015
- 16Nghị định 33/2017/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
- 17Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính các cấp tại thành phố Hồ Chí Minh
- 19Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- 20Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 21Nghị quyết 54/2017/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh do Quốc hội ban hành
- 22Quyết định 67/2017/QĐ-UBND quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 23Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND quy định về chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập do Thành phố Hồ Chí Minh quản lý
- 24Luật Thi hành án hình sự 2019
- 25Quyết định 4910/QĐ-UBND năm 2018 về danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 thực hiện trong năm 2018-2019 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 26Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Thông tư 16/2018/TT-BTP quy định về chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 28Quyết định 02/2019/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức phường, xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 29Quyết định 4712/QĐ-UBND năm 2018 về ủy quyền cho các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 30Quyết định 09/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh kèm Quyết định 11/2017/QĐ-UBND
- 31Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 32Quyết định 4713/QĐ-UBND năm 2018 về ủy quyền cho Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 33Kế hoạch 106/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 179/BC-UBND | Phú Nhuận, ngày 22 tháng 11 năm 2019 |
CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2019
Thực hiện Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân quận về thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2019 và quy định về chế độ báo cáo; Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận báo cáo kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2019 như sau:
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Về tổ chức chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính:
- Thực hiện chủ đề “Năm đột phá cải cách hành chính và thực hiện Nghị quyết số 54/2017/QH14 của Quốc hội”, Ủy ban nhân dân quận đã xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện công tác Cải cách hành chính năm 2019 với mục tiêu nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động cải cách hành chính; phát huy sự năng động, sáng tạo, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong cải cách hành chính để phục vụ cá nhân và doanh nghiệp; nâng cao năng lực, kỹ năng làm việc, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, hiện đại đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng toàn diện đối với công tác cải cách hành chính tại các Cơ quan, đơn vị tạo bước chuyển biến mới. Đồng thời, chỉ đạo Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường chủ động xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện theo nhiệm vụ được giao. Tính đến thời điểm báo cáo, đã thực hiện 41/41 đầu việc theo kế hoạch. Cạnh đó, Quận đã ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành nhằm thực hiện tốt công tác cải cách hành chính1.
Thực hiện Công văn số 782/SNV-CCHC ngày 06 tháng 03 năm 2019 của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân quận đã triển khai, yêu cầu các đơn vị quan tâm thực hiện kiểm tra, rà soát đảm bảo đầy đủ thông tin trong giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Đồng thời, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quận đẩy mạnh triển khai công tác khảo sát sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp tại các cơ quan, đơn vị; Hỗ trợ, phối hợp thực hiện Kế hoạch đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các đơn vị cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực y tế - giáo dục trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2018-2020; Tăng cường chất lượng hoạt động báo cáo công tác cải cách hành chính; Triển khai thực hiện Đề án xác định chỉ số cải cách hành chính.
- Tổ chức Hội nghị tổng kết công tác cải cách hành chính năm 2018, triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2019. Tổ chức giao ban định kỳ quý I và sơ kết công tác cải cách hành chính 6 tháng, 9 tháng năm 2019.
2. Về kiểm tra công tác cải cách hành chính:
Ban hành và triển khai Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2019 về tổ chức kiểm tra công tác cải cách hành chính và hoạt động công vụ đến các cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận. Trước và sau Tết Nguyên đán đã thành lập Tổ công tác kiểm tra đột xuất hoạt động công vụ tại 16 đơn vị2. Qua kiểm tra, ghi nhận cán bộ, công chức tại các đơn vị đảm bảo thực hiện đúng nội quy về giờ giấc, trang phục, tác phong tiếp dân (có lên lịch trên bảng công tác). Cán bộ, công chức giải quyết công việc cho người dân nhanh chóng, chính xác, hòa nhã, lịch sự.
Trong quý III năm 2019, Ủy ban nhân dân quận thành lập Đoàn kiểm tra công tác cải cách hành chính và hoạt động công vụ theo định kỳ, qua đó đã kiểm tra 12/34 (đạt tỷ lệ 35,29%) đơn vị3. Kết quả: các đơn vị đã xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính năm 2019. Tại từng đơn vị, thủ trưởng đơn vị đều thể hiện vai trò trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, điều hành công tác cải cách hành chính. Thường xuyên rà soát các nhiệm vụ trọng tâm, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận (thể hiện trong biên bản họp cơ quan của các đơn vị), 12 đơn vị được kiểm tra đều hoàn thành 3/4 số chỉ tiêu đề ra trong năm 2019, các chỉ tiêu còn lại ước sẽ hoàn thành trong tháng 11 năm 2019.
3. Về công tác tuyên truyền cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính:
- Ban hành Kế hoạch số 157/KH-UBND ngày 8 tháng 3 năm 2019 về tuyên truyền cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn quận năm 2019.
- Duy trì hoạt động thường xuyên chuyên mục Cải cách hành chính trên Cổng Thông tin và giao tiếp điện tử quận. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên toàn quận thông qua việc phát các phiếu bướm, tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân tại các buổi họp tổ dân phố; cử cán bộ công chức trực tiếp tham gia hướng dẫn người dân thực hiện thủ tục hành chính. Tuyên truyền về dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 (01 buổi); trợ giúp pháp lý (02 buổi); tuyên truyền, phổ biến Luật nghĩa vụ quân sự và tập huấn nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính (01 buổi); (01 buổi) Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; (02 buổi) tuyên truyền những nội dung cơ bản về Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và Nghị định số 33/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản; (01 buổi) tập huấn công tác chứng thực, hộ tịch; (01 buổi) tuyên truyền kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế năm 2019; (01 buổi) tập huấn công tác xử lý vi phạm hành chính, công tác thi hành pháp luật, công tác Bồi thường Nhà nước (01 buổi) tuyên truyền, phổ biến Bộ luật Hình sự năm 2015; (01 buổi) tập huấn nghiệp vụ thi hành án treo, cải tạo không giam giữ và một số điểm mới của Luật Thi hành án Hình sự năm 2019 cho 11.080 người tham dự là Lãnh đạo các phòng, ban cấp quận; Lãnh đạo Ủy ban nhân dân, công chức địa chính - xây dựng, công chức tư pháp - hộ tịch của 15 phường; các đơn vị sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ, các đối tượng đặc thù, yếu thế trong xã hội và nhân dân trên địa bàn. Biên soạn, in ấn, phát hành 10.200 tờ gấp “Pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ”. In và phát hành 3.500 sổ tay thông tin cải cách hành chính năm 2019 phát đến các cơ quan đơn vị thuộc quận và 15 phường. Phát hành 45.000 tờ gấp cụ thể: Tờ gấp “Quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với một số hành vi vi phạm của người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy”; Tờ gấp “Quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với một số hành vi vi phạm của người điều khiển, người được chở trên xe ô tô”; Tờ gấp “Một số quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự lòng lề đường và thi công công trình” đến các phòng ban và Ủy ban nhân dân.
4. Những sáng kiến trong triển khai công tác CCHC đang áp dụng:
4.1. Tên mô hình:
Thực hiện Kế hoạch số 624/KH-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố, ngày 12 tháng 3 năm 2019 Ủy ban nhân dân quận đã ban hành Kế hoạch số 164/KH-UBND phát động phong trào thi đua về cải cách hành chính năm 2019 với chủ đề “Năm đột phá cải cách hành chính và thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 54/2017/QH14 của Quốc hội” trên địa bàn quận. Đến nay quận có 65 sáng kiến, giải pháp về cải cách hành chính đang được thực hiện. Trong đó, có một số sáng kiến nổi bật như sau:
Ủy ban nhân dân quận.
- Thực hiện xây dựng hệ thống Ki ốt tra cứu thông tin và khảo sát ý kiến khách hàng tại Ủy ban nhân dân quận và 15 phường. Nâng tỷ lệ giải quyết hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên các lĩnh vực.
- Giải quyết hồ sơ đúng hạn và giảm thời gian các thủ tục hành chính trên 02 lĩnh vực cấp phép sửa chữa/cải tạo nhà ở riêng lẻ (từ 15 ngày làm việc theo quy định giảm còn 14 ngày làm việc) và hộ tịch đối với hồ sơ Đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài (từ 15 ngày theo quy định giảm còn 12 ngày); hồ sơ Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài (từ 15 ngày theo quy định giảm còn 10 ngày).
- Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận triển khai, xây dựng, vận hành phần mềm “Phú Nhuận trực tuyến” (hệ thống quản lý vi phạm trật tự đô thị trên thiết bị di động).
- Tại phòng Nội vụ đang áp dụng giải pháp rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ khen thưởng đột xuất đối với tập thể và cá nhân từ 5 ngày xuống còn 3 ngày, đã được thành phố công nhận và nhân rộng triển khai cho các quận và giảm thời gian tham mưu giải quyết nâng lương thường xuyên đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền của Quận (từ 15 ngày còn 10 ngày).
- Văn phòng đăng ký đất đai quận Phú Nhuận thực hiện sáng kiến rút ngắn thời gian thực hiện từ 11 ngày làm việc còn 03 ngày làm việc khi thực hiện đồng thời 02 thủ tục là đăng ký biến động do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ nhân thân, địa chỉ) và thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo.
- Trung tâm Y tế quận tổ chức phòng khám điều trị HIV/AIDS thực hiện Bảo hiểm Y tế.
- Tại Ủy ban ban nhân dân các phường 1, 2, 11, 12 đang áp dụng giải pháp giải quyết một số thủ tục hành chính ngoài giờ.
- Ủy ban nhân dân phường 7 thực hiện sáng kiến Tư vấn pháp luật miễn phí tại nhà.
- Ủy ban nhân dân phường 9 thực hiện sáng kiến Zalo Official Account “Công dân phường 9”.
Cạnh đó, Ủy ban nhân dân quận đã triển khai, nhân rộng đến các cơ quan, đơn vị thuộc quận các sáng kiến, giải pháp, cách làm hay trong công tác cải cách hành chính đang được áp dụng tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn theo chỉ đạo tại Thông báo số 1482/TB-SNV ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Sở Nội vụ.
4.2. Đánh giá hiệu quả: Hiệu quả lớn nhất mà các mô hình đem lại là đã cắt giảm được chi phí, thời gian đi lại cho công dân, tạo bước đột phá về cải cách hành chính, đem lại sự hài lòng thực sự cho người dân, doanh nghiệp: tăng sự tương tác giữa chính quyền với nhân dân, xây dựng hình ảnh chính quyền thân thiện, gần gũi với tổ chức, công dân. Thực hiện các mô hình này, cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ có ý thức và trách nhiệm hơn; làm việc khoa học, hiệu quả hơn.
5. Khảo sát sự hài lòng của người dân và tổ chức.
- Ủy ban nhân dân quận đã đầu tư trang bị hệ thống ki-ốt cho 15 phường nhằm mục đích phục vụ cho các cá nhân, tổ chức thuận lợi trong việc tra cứu thông tin tại chỗ, không phải đến các phòng, ban chức năng để được hỗ trợ cung cấp thông tin như trước đây. Thông qua hệ thống ki-ốt tổ chức và công dân có thể tham gia đánh giá mức độ hài lòng đối với cán bộ, công chức khi giao dịch hành chính. Kết quả ghi nhận thông qua hệ thống ki-ốt của quận và 15 phường trong năm 2019:
Tổng số lượt người đến giao dịch: 138.304 người, số lượng người tham gia đánh giá: 55,274, chiếm tỷ lệ 39,97% tương đương 165.826 ý kiến.
Trong đó: Tốt: 163.886 ý kiến (tỷ lệ 98,83%), Bình thường: 1.755 ý kiến (tỷ lệ 1.07%), Kém: 165 ý kiến (tỷ lệ 0,10%).
Riêng giai đoạn từ 01/8/2019 đến 30/10/2019, thực hiện theo thông báo số 466/TB-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2019 của thành phố tổng số lượt người đến giao dịch tại quận và 15 phường là 46.821 người, trong đó có 36.159 người tham gia đánh giá mức độ hài lòng đạt tỷ lệ 77,23% (tại quận đạt 76,41%, 15 phường đạt 77,33% tương đương với 108.481 ý kiến). Mức độ đánh giá: Tốt: 107.552 ý kiến (tỷ lệ 99,14%), Bình thường: 888 ý kiến (tỷ lệ 0.82%), Kém: 41 ý kiến (tỷ lệ 0.04%).
6. Đánh giá những mặt làm được, hạn chế trong công tác chỉ đạo, điều hành CCHC:
6.1. Những mặt làm được:
Công tác cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin được Ủy ban nhân dân quận tập trung chỉ đạo quyết liệt, gắn với các giải pháp, sáng kiến thiết thực, hiệu quả; quan tâm đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin gắn với đề án xây dựng đô thị thông minh từ quận đến cơ sở đã từng bước tăng tỷ lệ sử dụng của cá nhân và tổ chức so với cùng kỳ về dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và đánh giá thực chất sự hài lòng của cá nhân và tổ chức khi giao dịch hành chính tại quận và phường.
Chỉ đạo Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường thường xuyên quán triệt trong đội ngũ cán bộ, công chức nắm bắt kịp thời các quy định pháp luật về thủ tục, quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo lĩnh vực phụ trách và các lĩnh vực có liên quan, đặc biệt là lực lượng cán bộ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của quận và phường; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch cải cách hành chính năm 2019. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước của cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất là nhận thức của người đứng đầu đơn vị và cán bộ, công chức.
6.2. Những hạn chế:
Chưa phát sinh.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Cải cách thể chế hành chính:
Ban hành và triển khai các Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật4; Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật5 nhằm nâng cao chất lượng công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Ban hành Quyết định công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực năm 2019 và công bố hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014 - 2018 trên địa bàn quận. Triển khai thực hiện Quyết định số 09/2019/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về Quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Tham gia góp ý các dự thảo do Sở, ngành thành phố gửi: Dự thảo quy chế phối hợp quản lý hoạt động khí tượng thủy văn (văn bản số 491/UBND ngày 12/12/2018); Dự thảo Kế hoạch triển khai thi hành pháp luật Thủy lợi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (văn bản số 90/UBND-TNMT ngày 28/02/2019); Dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 (văn bản số 139/TNMT ngày 28/03/2019).
2. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC):
Ủy ban nhân dân quận ban hành Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, kiện toàn cơ quan đầu mối và cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính của quận và phường. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn xây dựng quy trình nội bộ trong thực hiện liên thông các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân quận; trong đó, tập trung rà soát, nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân quận kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đơn giản hóa thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho tổ chức và cá nhân trong giao dịch hành chính nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
Niêm yết công khai đầy đủ, đúng quy định các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả quận và 15 phường để thuận tiện cho tổ chức, cá nhân theo dõi, thực hiện; công khai các loại biểu mẫu, thành phần hồ sơ, phí, lệ phí. Duy trì chuyên mục “Kiểm soát thủ tục hành chính” trên Cổng thông tin và giao tiếp điện tử của quận và cập nhật đường dẫn trang thông tin về thủ tục hành chính để tổ chức, công dân tra cứu. Công khai số điện thoại của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa của quận và 15 phường.
Thực hiện có hiệu quả quy trình liên thông giải quyết thủ tục hành chính6. Trong năm 2019 không có phản ánh, kiến nghị về thời hạn giải quyết thủ tục hành chính.
Ngoài ra, các đơn vị thuộc ngành dọc cấp trên như Chi cục Thuế, Bảo hiểm xã hội, Tòa án nhân dân, Quản lý thị trường, Kho bạc Nhà nước đã cải tiến, đơn giản hóa các thủ tục hành chính góp phần phục vụ tốt hơn cho tổ chức và công dân tại địa bàn, cụ thể như: ngành Thuế đã bỏ bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra kèm theo tờ khai thuế giá trị gia tăng ra danh mục thành phần hồ sơ; thực hiện kê khai thuế qua mạng; Kho bạc Nhà nước triển khai thu nộp tiền qua đại lý là các Ngân hàng thương mại, Tòa án quận với ứng dụng theo dõi kết quả và thời gian giải quyết hồ sơ khiếu kiện trên các lĩnh vực xét xử thuộc thẩm quyền....
- Số lượng đơn vị đang thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông: 16 đơn vị (Ủy ban nhân dân quận và 15 phường)
- Số lượng đơn vị chưa tổ chức theo mô hình cơ chế một cửa: 00
- Số lượng Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả đạt yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định: 16
- Số lượng đơn vị thực hiện mô hình một cửa hiện đại: 00
- Số lượng công chức đang được bố trí tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: 07 cán bộ, công chức.
- Duy trì chuyên mục “Kiểm soát thủ tục hành chính” trên Cổng thông tin điện tử của quận và cập nhật đường dẫn trang thông tin về thủ tục hành chính để tổ chức, cá nhân tra cứu trên mạng thông tin. Công khai số điện thoại của phòng kiểm soát thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa của quận và Ủy ban nhân dân 15 phường.
- Tổng số TTHC đang được tiếp nhận tại cơ quan/đơn vị/UBND cấp xã: tại quận: 205 thủ tục (43 lĩnh vực); tại Ủy ban nhân dân 15 phường: 118 thủ tục (26 lĩnh vực). Trong đó:
Số lượng TTHC đã được công bố: 323 thủ tục.
Số lượng TTHC đang thực hiện liên thông: Tại quận 04 thủ tục (liên thông đăng ký kinh doanh và cấp mã số thuế; liên thông cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xác định nghĩa vụ tài chính). Tại phường 05 thủ tục (liên thông đăng ký khai sinh, cấp thẻ Bảo hiểm y tế; liên thông đăng ký khai sinh, cấp thẻ Bảo hiểm y tế, đăng ký thường trú; liên thông đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú).
Số lượng TTHC đang thực hiện kết hợp: 0
- Việc tiếp nhận và trả kết quả TTHC:
Tổng số hồ sơ tiếp nhận: 482.562 hồ sơ. Trong đó, tại quận là 96.335 hồ sơ, tại 15 phường là 386.227 hồ sơ.
Tổng số hồ sơ đã giải quyết: 482.562 hồ sơ.
Tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn của phường đạt 100%
Tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn của quận đạt 100%
Số lượng hồ sơ trễ hạn/quá hạn nhưng chưa có kết quả: 00 hồ sơ
- Tình hình thực hiện thư xin lỗi: Chưa phát sinh.
- Kết quả thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với quy định hành chính: Ủy ban nhân dân quận và 15 phường chưa tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về TTHC của tổ chức, cá nhân cũng như từ Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính - Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chuyển về.
- Kết quả kiểm tra công tác kiểm soát TTHC: Chưa phát sinh.
- Quận đã ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Quyết định phê duyệt danh sách cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân quận; Hoàn tất Báo cáo thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công tại Ủy ban nhân dân 15 phường trên địa bàn quận theo chỉ đạo tại Công văn số 3232/VP-KSTTHC ngày 16 tháng 4 năm 2019 của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố.
Tổ chức Hội nghị giao ban cán bộ công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn quận. Xây dựng dự thảo quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính theo lĩnh vực được phân công tại Kế hoạch số 3230/KH-UBND ngày 05/8/2019 của UBND thành phố về xây dựng, công bố quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
2.1. Thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính vào ngày thứ bảy hàng tuần.
Duy trì thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc tổ chức làm việc sáng thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận thường xuyên chỉ đạo Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của quận và phường nghiêm túc đảm bảo việc bố trí công chức thực hiện tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ, thủ tục hành chính tại quận và phường; chú trọng quán triệt đến cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh giờ giấc, tác phong làm việc của các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân 15 phường.
- Số lượng đơn vị đang thực hiện tiếp nhận và trả kết quả trong buổi sáng ngày thứ bảy trong tuần: 18 cơ quan, đơn vị. Gồm có: phòng Tư pháp, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của quận) và Ủy ban nhân dân 15 phường.
- Số TTHC được tiếp nhận, giải quyết trong ngày thứ bảy hàng tuần: tại quận giải quyết 30 thủ tục, tại phường giải quyết 47 thủ tục; tổng số tiếp nhận và giải quyết 24.921 hồ sơ.
- Số công chức được bố trí làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần: Căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị, tại quận bố trí 04 cán bộ, công chức, tại phường bố trí từ 4 đến 6 cán bộ, công chức.
2.2. Những mặt làm được, hạn chế trong công tác cải cách TTHC:
2.2.1. Những mặt làm được:
Ủy ban nhân dân quận đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính, giải quyết hồ sơ theo đúng quy trình, thời gian, không tự ý đặt ra các thủ tục gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức và cá nhân.
Niêm yết công khai, kịp thời các thủ tục hành chính mới ban hành đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố công bố.
2.2.2. Những hạn chế:
Chưa phát sinh.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
3.1. Rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của các cơ quan:
- Ủy ban nhân dân quận sử dụng biên chế tại các cơ quan, đơn vị thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường trên cơ sở số biên chế được giao. Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp và Ủy ban nhân dân 15 phường tiến hành rà soát quy chế làm việc để triển khai xây dựng quy chế tổ chức hoạt động phù hợp với các quy định pháp luật trong năm 2019; qua đó thực hiện tuyển dụng, sắp xếp, bố trí và luân chuyển cán bộ, công chức phù hợp với công việc, nhiệm vụ được giao.
- Duy trì thực hiện Quyết định số 99/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2017 về phân công công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận nhiệm kỳ 2016-2021; Quyết định số 111/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2017 về phân công công việc đối với các Ủy viên Ủy ban nhân dân quận nhiệm kỳ 2016-2021.
- Ủy ban nhân dân quận đã triển khai thực hiện đầy đủ theo quy định các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, xây dựng và ban hành Đề án số 01/ĐA-UBND ngày 25/9/2016 về tinh giản biên chế trong các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận (giai đoạn từ ngày 01/5/2015 đến ngày 31/12/2021) và đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 832/QĐ-UBND ngày 01/3/2016.
- Ban hành và triển khai Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2019 về thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn quận năm 2019; Quyết định số 108/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2019 về ban hành Kế hoạch đẩy mạnh thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn quận Phú Nhuận giai đoạn 2019 - 2020; Quyết định về giao chỉ tiêu biên chế đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường năm 2019; Công văn hướng dẫn thực hiện bổ nhiệm lại cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo năm 2019.
- Triển khai đến Ủy ban nhân dân 15 phường Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Quyết định số 02/2019/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức phường, xã, thị trấn trên địa bàn thành phố. Qua đó, yêu cầu Ủy ban nhân dân các phường xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức năm 2019 theo nhu cầu của từng phường.
- Ủy ban nhân dân quận đã xây dựng 02 phương án sắp xếp các đơn vị hành chính giai đoạn 2019 - 2021 (sáp nhập 04 phường thành 02 phường hoặc sáp nhập 06 phường thành 02 phường) theo yêu cầu tại Thông báo số 419/TB-VP ngày 10 tháng 7 năm 2019 của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố về Kết luận của Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai Kế hoạch sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2019 - 2021 và Công văn số 1584/SNV-XDCQ ngày 04 tháng 5 năm 2019 của Sở Nội vụ về chuẩn bị phương án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021.
- Thực hiện Quyết định số 60/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về số lượng, bố trí các chức danh cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách theo loại đơn vị hành chính phường, xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân quận giao định biên cho 15 phường căn cứ phân loại phường theo Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ, đảm bảo tiết kiệm 10% theo quy định.
3.2. Về thực hiện phân cấp/ủy quyền quản lý:
Thực hiện Quyết định số 4712/QĐ-UBND và Quyết định số 4713/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về ủy quyền cho các Sở - ngành, Thủ trưởng các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận đã ban hành Công văn số 40/UBND ngày 15 tháng 01 năm 2019 về phân công tham mưu các nội dung ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố cho Ủy ban nhân dân quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
Quận đã chỉ đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận ban hành Công văn số 153/VP ngày 03 tháng 6 năm 2019 về triển khai thực hiện các nội dung ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố cho Ủy ban nhân dân quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận. Đồng thời, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường tổ chức triển khai thực hiện và phổ biến các nội dung ủy quyền đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân thông qua cuộc họp, bản tin, Cổng thông tin giao tiếp điện tử quận và đưa vào nội dung của Sổ tay cải cách hành chính của quận. Xây dựng quy trình thực hiện các nội dung được ủy quyền trên các lĩnh vực, qua đó phát huy vai trò trách nhiệm trong quá trình vận hành, quản lý bộ máy, góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết công việc tại quận, giảm khâu trung gian, rút ngắn thời gian giải quyết công việc, tăng sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với cơ quan, đơn vị trong giải quyết các thủ tục hành chính.
3.3. Về xác định vị trí việc làm
Tại quận có 12 cơ quan chuyên môn, 15 Ủy ban nhân dân phường và 42 đơn vị sự nghiệp đã xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
3.4. Những mặt làm được, hạn chế trong công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
3.4.1. Những mặt làm được:
Ủy ban nhân dân quận đã tập trung rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của các cơ quan, đơn vị thuộc quận để điều chỉnh. Nhờ đó, góp phần khắc phục tình trạng chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thực hiện tốt công tác phân cấp quản lý, cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, nơi đặt vị trí của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của quận và phường cơ bản đảm bảo theo quy định.
3.4.2. Những hạn chế:
Hiện nay, trên địa bàn quận chưa có đơn vị nào đủ điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật để thực hiện mô hình “một cửa” theo hướng hiện đại.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
4.1. Thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức, viên chức:
- Tổng số lượng cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân quận là 1.938 người.
- Số lượng cán bộ, công chức, viên chức được tuyển dụng, bổ nhiệm trong năm 2019:
Thực hiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên hết thời gian tập sự: 20 trường hợp; Chuyển đổi chức danh nghề nghiệp viên chức: 221 trường hợp. Ký hợp đồng lao động 48 trường hợp, chấm dứt Hợp đồng lao động 54 trường hợp, ban hành quyết định nghỉ hưu 47 trường hợp, nghỉ việc theo nguyện vọng 24 trường hợp, tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển 44 trường hợp; Bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý: 26 trường hợp (trong đó các cơ quan chuyên môn: 04 trường hợp); bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo, quản lý: 19 trường hợp; Lập danh sách đăng ký tham dự kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên 24 trường hợp, chuyên viên chính 06 trường hợp; Phê chuẩn kết quả bầu các chức danh lãnh đạo Ủy ban nhân dân phường (Chủ tịch, Phó Chủ tịch): 09 trường hợp; Thực hiện tuyển dụng 111 viên chức.
Đề nghị Sở Nội vụ xét tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển đối với 01 trường hợp.
- Tình hình khen thưởng, kỷ luật:
Tổ chức Hội nghị tổng kết phong trào thi đua yêu nước, công tác khen thưởng năm 2018 và phát động phong trào thi đua yêu nước, đăng ký thi đua năm 20197.
Khen thưởng chuyên đề, công trạng đối với 244 tập thể và 419 cá nhân; Khen đột xuất đối với 31 cá nhân.
Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật phải xử lý: 01 trường hợp (hình thức kỷ luật: khiển trách).
4.2. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thường xuyên rà soát, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ do quận và thành phố tổ chức; đồng thời khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tự chủ động học tập nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn để đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới8. Đến nay, toàn quận có 158 thạc sĩ (trong đó khối phường: 42; cơ quan hành chính: 36 và đơn vị sự nghiệp 80), hiện còn 29 trường hợp đang học thạc sĩ và 01 trường hợp đang học tiến sĩ.
Cán bộ, công chức, viên chức là lãnh đạo, quản lý đương nhiệm đạt chuẩn theo quy định và có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đạt 100%; có 99% công chức quận (không giữ chức vụ lãnh đạo) có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm; 100% Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân có trình độ đại học, trung cấp chính trị trở lên; 100% công chức chuyên môn phường có trình độ từ đại học trở lên phù hợp công việc đảm nhận hoặc đang học đại học; 100% cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên có trình độ đạt chuẩn và 5,02% cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên tự học nâng chuẩn có trình độ sau đại học.
4.3. Về cải cách công vụ công chức, đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức:
- Thi tuyển cạnh tranh: các cơ quan chuyên môn quận đăng ký 18 nhu cầu. Qua tổng hợp, hiện nay có 121 hồ sơ đã đăng ký dự tuyển các vị trí tuyển dụng tại quận.
- Chính sách thu hút người tài vào bộ máy hành chính: Ủy ban nhân dân quận luôn tạo điều kiện thuận lợi để các thí sinh đăng ký thi tuyển cạnh tranh, khuyến khích cán bộ, công chức đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị tích cực nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
4.4. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức:
Ủy ban nhân dân quận đã ban hành Công văn số 911/UBND ngày 22 tháng 11 năm 2018 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và thực hiện quy định về quy tắc ứng xử trên địa bàn quận, trong đó yêu cầu các đơn vị thường xuyên quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 10/2013/CT-UBND, Chỉ thị số 19/CT-UBND và Quyết định số 67/2017/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố.
Triển khai đến các đơn vị Quyết định số 628/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ. Ban hành Công văn số 643/UBND ngày 19 tháng 8 năm 2019 về chấn chỉnh thái độ, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành công vụ, qua đó góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ, chất lượng phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đảm bảo tính chuyên nghiệp, năng động, minh bạch, hiệu quả trong thực thi công vụ.
4.5. Về công chức và cán bộ không chuyên trách đang công tác tại Ủy ban nhân dân phường:
- Công chức Ủy ban nhân dân 15 phường:
Tổng số lượng công chức của Ủy ban nhân dân 15 phường: 111 người.
Số lượng (tỷ lệ %) công chức Ủy ban nhân dân 15 phường được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn: 111 (tỷ lệ 100%).
- Cán bộ không chuyên trách đang công tác Ủy ban nhân dân 15 phường:
Tổng số lượng Cán bộ không chuyên trách đang công tác tại Ủy ban nhân dân 15 phường: 247 người.
Số lượng (tỷ lệ %) cán bộ không chuyên trách được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn: 247 (tỷ lệ 100%).
Số lượng (tỷ lệ %) cán bộ không chuyên trách đáp ứng được yêu cầu công tác: 247 (tỷ lệ 100%).
4.6. Những mặt làm được, hạn chế trong công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
4.6.1. Những mặt làm được:
Công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của quận luôn nhận được sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền và đã có những chuyển biến tích cực về nhận thức, quan điểm tư tưởng, được thể hiện trong cơ chế, chính sách, pháp luật từ khâu tuyển dụng, đào tạo và quản lý đội ngũ cán bộ công chức.
Về chất lượng, hầu hết cán bộ, công chức, viên chức quận có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm; kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn từng bước được nâng cao về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu đặt ra trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4.6.2. Những hạn chế:
Vẫn còn một số cán bộ không chuyên trách phường chưa có sự gắn kết lâu dài với công việc.
5.1. Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập:
Tất cả các cơ quan, đơn vị thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường đã tổ chức Hội nghị Cán bộ, công chức năm 2019 đúng thời gian và trình tự, thủ tục quy định; lấy ý kiến và biểu quyết thông qua các Quy chế chi tiêu nội bộ và các chế độ, định mức khác đảm bảo công khai, dân chủ.
Ủy ban nhân dân quận ban hành Kế hoạch về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn quận năm 2019; Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2019; Kế hoạch kiểm tra tài sản công của các đơn vị thụ hưởng ngân sách.
Triển khai thực hiện việc chi trả thu nhập tăng thêm theo Nghị quyết số 54/2017/QH14 của Quốc Hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh và Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố về quy định chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập do Thành phố quản lý. Mức tăng thu nhập bình quân hàng tháng từ nguồn tiết kiệm biên chế và chi hành chính ước thực hiện cả năm; khối cơ quan cấp quận là: 1.850.000 đồng/người/tháng; khối đoàn thể: 1.837.369 đồng/ người/tháng; khối phường: 1.650.000 đồng/người/tháng.
Triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập với kết quả như sau:
5.1.1. Về thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP:
- Số lượng cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ: 27 (gồm 12 cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân 15 phường).
- Số lượng cơ quan, đơn vị ban hành quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý tài sản công: 27
- Số lượng cơ quan, đơn vị có mức tăng thu nhập cho cán bộ, công chức theo cấp bậc, chức vụ trở lên: 27
- Bình quân số lần mà cán bộ, công chức được tăng thu nhập: cấp quận bình quân 1,23 lần mức lương cơ bản; cấp phường bình quân 0,87 lần mức lương cơ bản.
5.1.2. Về thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP được thay thế bởi Nghị định số 16/2015/NĐ-CP:
- Số lượng đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ: 42, trong đó có 03 đơn vị thực hiện tự chủ hoàn toàn và 06 đơn vị thực hiện tự chủ 01 phần.
- Số lượng đơn vị ban hành quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý tài sản công: 42
- Số lượng đơn vị có ban hành tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao để làm căn cứ chi trả thu nhập cho người lao động: 42
- Số lượng đơn vị có mức tăng thu nhập cho cán bộ, công chức theo cấp bậc, chức vụ trở lên: 42
5.1.3. Về thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP:
Không phát sinh
5.2. Những mặt làm được, hạn chế trong công tác cải cách tài chính công:
5.2.1. Những mặt làm được:
Các cơ quan, đơn vị thực hiện chế độ tự chủ về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đạt hiệu quả. Hàng năm, qua Hội nghị Cán bộ, công chức đều chủ động xây dựng, góp ý và biểu quyết thông qua Quy chế chi tiêu nội bộ và các quy chế có liên quan. Qua thực hiện khoán biên chế và kinh phí, các cơ quan, đơn vị đã tăng mức thu nhập cho cán bộ, công chức so với tiền lương cơ bản.
Các đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ, hàng năm qua Đại hội công nhân, viên chức và người lao động, các đơn vị tiến hành sửa đổi, bổ sung và ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ, tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, để làm căn cứ chi trả thu nhập cho người lao động; chủ động sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế tinh gọn theo tiêu chuẩn chức danh và thực hiện hợp đồng lao động theo quy định. Ngoài phần kinh phí ngân sách cấp, các đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ tích cực khai thác các nguồn thu sự nghiệp, bảo đảm chi tiêu hiệu quả, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức chi tiêu để tăng thu nhập cho công nhân, viên chức và người lao động thuộc đơn vị mình.
5.2.2. Những hạn chế:
Còn một số đơn vị sự nghiệp công lập không thể tự cải thiện nguồn thu nhưng vẫn phải duy trì mức chi thường xuyên cho các hoạt động chuyên môn hàng năm, Ủy ban nhân dân quận phải hỗ trợ thêm kinh phí từ ngân sách quận, nên việc tăng số đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên qua từng năm theo yêu cầu của thành phố chưa đảm bảo.
6.1. Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước:
Thường xuyên đầu tư nâng cấp thiết bị phòng máy chủ đảm bảo việc vận hành các phần mềm ứng dụng; sửa chữa, thay thế các máy trạm, máy in tại các đơn vị chuyên môn thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường9. Đến nay, 100% cán bộ, công chức được trang bị máy tính, 100% các cơ quan, đơn vị có kết nối internet tốc độ cao, được trang bị các thiết bị phụ trợ như máy in, máy photocopy để phục vụ công tác.
Triển khai lắp đặt hệ thống mạng không dây miễn phí tại khu vực tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ quận, trang bị hệ thống ki-ốt tra cứu thông tin và khảo sát ý kiến khách hàng tại Ủy ban nhân dân quận và 15 phường nhằm phục vụ nhu cầu tra cứu thông tin và đánh giá mức độ hài lòng của người dân khi đến giao dịch hành chính.
Đến nay, 100% đội ngũ cán bộ, công chức quận, phường đều sử dụng máy vi tính vào xử lý, giải quyết công việc, 81,2% cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hộp thư điện tử của thành phố trong tiếp nhận thông tin, trao đổi công việc hằng ngày10; Hệ thống liên thông văn bản điện tử của thành phố tiếp tục được triển khai và kết nối liên thông đối với các cơ quan, đơn vị từ quận đến cơ sở. Trong năm đã truyền tải 9.079 lượt văn bản vào hộp thư điện tử thành phố, vận hành dịch vụ nhắn tin, thông báo, gửi 6.489 tin nhắn để trao đổi thông tin hồ sơ thủ tục hành chính, mời nhận kết quả giúp tiết kiệm thời gian và kinh phí hoạt động.
Tiếp tục vận hành dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với 4 lĩnh vực11 (trong đó mức độ 3 có 16 thủ tục, mức độ 4 có 5 thủ tục). Đẩy mạnh các giải pháp tuyên truyền, tổ chức ngày hội để thu hút người dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện thủ tục hành chính qua hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
Thực hiện đề án xây dựng Thành phố trở thành đô thị thông minh, Quận đã chú trọng triển khai các nội dung:
Vận hành chính thức Trung tâm xử lý hình ảnh camera quận Phú Nhuận với 63 hình ảnh camera được tích hợp kết nối từ thành phố, phường về Trung tâm xử lý hình ảnh. Trên địa bàn quận hiện có 85 đầu thu với 1075 mắt camera đầu tư từ nguồn vốn xã hội hóa, đã lắp mới 14 camera tại các khu vực trọng điểm về an ninh trật tự trên địa bàn phường 2, tích hợp hình ảnh của 30 camera (hiện có) trên địa bàn các phường 1, 5, 10; lắp đặt mới 09 camera tại các khu vực ùn tắc giao thông tại 05 phường: 4, 8, 9, 10, 13. Tích hợp hình ảnh của 10 mắt camera trên địa bàn quận từ Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn về Trung tâm xử lý hình ảnh, góp phần phát hiện, xử lý an ninh trật tự và tình trạng ùn tắc giao thông trong giờ cao điểm. Đầu tư hiệu quả dự án hạ tầng công nghệ thông tin tại trụ sở Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận đảm bảo việc vận hành của hệ thống phục vụ các phòng, ban, đơn vị khi tập trung về trụ sở mới.
Vận hành phần mềm ứng dụng “Phú Nhuận trực tuyến - Quản lý phản ánh vi phạm trật tự đô thị trên thiết bị động” đến nay có 1.550 lượt tải app, tiếp nhận và xử lý 642 thông tin phản ánh của người dân, đạt tỷ lệ 100%12; ban hành 12 quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp vi phạm. Hoàn thành đưa vào vận hành chính thức chức năng Quản lý phản ánh an ninh trật tự và trật tự an toàn giao thông trên ứng dụng “Phú Nhuận trực tuyến”, lắp đặt hệ thống phục vụ Hội nghị trực tuyến tại 18 đơn vị13; Trang văn bản điện tử trực tuyến về công tác Nội vụ.
Vận hành chính thức hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến tại 18 đơn vị: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận; Liên đoàn Lao động quận; Phòng Giáo dục và Đào tạo quận và Ủy ban nhân dân 15 phường.
Triển khai các hạng mục đã được Sở Thông tin và Truyền thông ghi vốn ngân sách sự nghiệp của Thành phố đợt 1, năm 2019, bao gồm: Triển khai tạo lập cơ sở dữ liệu đầu kỳ cho cơ sở dữ liệu hộ tịch tại quận Phú Nhuận; Triển khai các ứng dụng CNTT (mã nguồn mở) giai đoạn 3 tại quận Phú Nhuận; Triển khai hệ thống dashboard phục vụ lãnh đạo trên thiết bị di động; Xây dựng và triển khai phần mềm quản lý thi đua - khen thưởng; Nâng cấp, triển khai phần mềm cung cấp thông tin và tương tác giữa chính quyền với công dân trên thiết bị di động và tích hợp lên Cổng thông tin.
- Số đơn vị ứng dụng phần mềm quản lý văn bản: 28
- Sô đơn vị sử dụng mạng nội bộ (mạng LAN) trong trao đổi công việc: 30
- Số đơn vị áp dụng gửi thư mời họp thông qua hộp thư điện tử/tin nhắn SMS: 60
- Đã triển khai vận hành chính thức 13 phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin, đồng thời vận hành 06 phần mềm do Thành phố triển khai, 14 phần mềm do các đơn vị thuộc ngành dọc cấp trên triển khai, 01 phần mềm do Bộ, ngành trung ương cung cấp; nâng tổng số phần mềm được ứng dụng tại Quận là 34 phần mềm theo Đề án Chính phủ điện tử nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
- Hoàn tất hồ sơ thuyết minh trình Sở Thông tin và Truyền thông phê duyệt các hạng mục đã được Sở Thông tin và Truyền thông ghi vốn ngân sách sự nghiệp của Thành phố đợt 1, năm 2019, bao gồm: Triển khai tạo lập cơ sở dữ liệu đầu kỳ cho cơ sở dữ liệu hộ tịch tại quận Phú Nhuận; Triển khai các ứng dụng CNTT (mã nguồn mở) giai đoạn 3 tại quận Phú Nhuận; Triển khai hệ thống dashboard phục vụ lãnh đạo trên thiết bị di động; Xây dựng và triển khai phần mềm quản lý thi đua - khen thưởng; Nâng cấp, triển khai phần mềm cung cấp thông tin và tương tác giữa chính quyền với công dân trên thiết bị di động và tích hợp lên Cổng thông tin.
Số lượng phòng/ban, đơn vị trực thuộc/UBND phường-xã, thị trấn có Trang thông tin điện tử: 05 (Ủy ban nhân dân quận, Liên đoàn Lao động quận, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh quận, Hội Liên hiệp Phụ nữ quận, phòng Giáo dục và Đào tạo quận).
6.2. Về áp dụng ISO trong hoạt động của cơ quan hành chính:
Triển khai Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2018 về điều chỉnh, mở rộng, duy trì và cải tiến và chuyển đổi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng sang phiên bản tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 tại Ủy ban nhân dân quận, các cơ quan chuyên môn thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường trên địa bàn quận năm 2019.
Tiếp đoàn kiểm tra của Sở Khoa học Công nghệ kiểm tra tình hình xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001. Tổ chức tập huấn việc xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 cho lãnh đạo và công chức phụ trách công tác ISO tại các cơ quan chuyên môn thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường.
Thực hiện tốt việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015. Kết quả, tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn cấp quận và phường là 100%. Ban hành Quyết định công khai danh mục thủ tục hành chính của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 tại các phòng ban chuyên môn thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường.
Ban hành Quyết định công bố Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 tại Ủy ban nhân dân quận. Hoàn tất công tác đánh giá nội bộ việc xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 tại các cơ quan chuyên môn thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường.
- Số lượng cơ quan, đơn vị/UBND phường - xã, thị trấn đang thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2015/ISO điện tử: 27
- Số lượng TTHC đang thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2015/ISO điện tử tại cơ quan. Cụ thể:
Số lượng TTHC đã được công bố đang thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2015 tại cơ quan: 323 (quận: 205, phường 118). Số lượng TTHC đã được công bố đang thực hiện ứng dụng ISO điện tử tại cơ quan: 16.
Số lượng TTHC chưa được công bố đang thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2015 tại cơ quan (tỷ lệ % so với tổng số TTHC đang tiếp nhận): 0. Số lượng TTHC chưa được ứng dụng hệ thống ISO điện tử tại cơ quan (tỷ lệ % so với tổng số TTHC đang tiếp nhận): 189
6.3. Tình hình triển khai xây dựng trụ sở cơ quan hành chính:
- Số lượng trụ sở cơ quan, đơn vị đã xây dựng mới và đang sử dụng: 09
- Số lượng trụ sở cơ quan, đơn vị cần phải sửa chữa: 04
- Số lượng trụ sở cơ quan, đơn vị cần phải xây dựng mới: 08
6.4. Những mặt làm được, hạn chế trong công tác hiện đại hóa hành chính:
6.4.1. Những mặt làm được:
Trong thời gian qua, Ủy ban nhân dân quận luôn quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật nhằm nâng cấp, tăng tính năng hoạt động của Cổng Thông tin và giao tiếp điện tử quận, tiếp nhận các phần mềm phục vụ công tác cải cách hành chính do Thành phố chuyển giao, từng bước thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 theo kế hoạch chung.
6.4.2. Những hạn chế:
Chưa phát sinh
1. Đánh giá tổng quát những ưu điểm, mặt làm được của công tác cải cách hành chính:
Công tác cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin được Quận ủy - Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân quận quan tâm đầu tư đã đạt được một số hiệu quả nhất định, đã từng bước giảm chi phí vật chất (thời gian đi lại, chi phí giao dịch hành chính,...), giảm phiền hà, đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Quận, tạo sự hài lòng của tổ chức và công dân, nâng cao hiệu suất làm việc của cán bộ, công chức, góp phần tinh gọn bộ máy và biên chế hành chính, tạo môi trường kinh doanh công khai, minh bạch theo định hướng “nền hành chính phục vụ”.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước của cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất là nhận thức của người đứng đầu đơn vị và cán bộ, công chức.
Công tác đột phá cải cách hành chính được tập trung chỉ đạo quyết liệt, gắn với các giải pháp, sáng kiến thiết thực, hiệu quả; quan tâm đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin gắn với đề án xây dựng đô thị thông minh từ quận đến cơ sở đã từng bước tăng tỷ lệ sử dụng của cá nhân và tổ chức so với cùng kỳ về dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và đánh giá thực chất sự hài lòng của cá nhân và tổ chức khi giao dịch hành chính tại quận và phường.
2. Đánh giá tổng quát những tồn tại, hạn chế trong thực hiện CCHC:
Việc tinh giản đội ngũ cán bộ công chức và tinh gọn bộ máy vẫn còn chậm so với yêu cầu đề ra. Tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức trong giải quyết công việc cho người dân và doanh nghiệp có nhiều tiến bộ, tuy nhiên có lúc, có nơi vẫn còn hiện tượng giao tiếp chưa thật sự thân thiện, người dân chưa hài lòng.
Số đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động còn thấp, chưa đảm bảo qua từng năm theo yêu cầu của thành phố. Một số cán bộ tại các đơn vị chưa tuân thủ đúng quy trình thực hiện trên các phần mềm đúng với nội dung đã được tập huấn, hướng dẫn. Việc thường xuyên thay đổi nhân sự phụ trách các phần mềm tại các đơn vị gây khó khăn trong việc vận hành ổn định các phần mềm của quận do nhân sự mới chưa được bàn giao, tập huấn, hướng dẫn sử dụng.
3. Kiến nghị, đề xuất trong công tác CCHC:
Qua rà soát, đối chiếu lại Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cấp quận đăng ký thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 năm 2018 - 2019 theo Quyết định 4910/QĐ-UBND ngày 02/11/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố (gồm 99 thủ tục), Ủy ban nhân dân quận nhận thấy một số thủ tục hành chính đã bị bãi bỏ, điều chỉnh, ngưng thực hiện, không phù hợp để thực hiện theo quy định. Do đó, đề xuất Thành phố sớm có hướng dẫn điều chỉnh Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cấp quận phù hợp với các quy định hiện hành để làm cơ sở các quận thống nhất thực hiện.
Đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố sớm ban hành các quyết định chuẩn hóa đối với các lĩnh vực, thủ tục hành chính còn lại nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2020
Xây dựng Kế hoạch Cải cách hành chính năm 2020.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các nội dung công tác cải cách hành chính năm 2020:
- Tập trung quán triệt, tuyên truyền về vai trò, vị trí của công tác cải cách hành chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đặc biệt là người đứng đầu, đưa vào tiêu chí đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ hàng năm và thi đua của địa phương, đơn vị, đặc biệt là các tiêu chí được cụ thể hóa trên địa bàn của quận để góp phần nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và chỉ số cải cách hành chính (Par Index) hàng năm, tạo được sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp về sự phục vụ của cơ quan nhà nước, thông qua kết hợp tuyên truyền bằng các hình thức, trong đó quan tâm đến hình thức trực quan tại các khu dân cư, đưa vào nội dung sinh hoạt tổ dân phố và ứng dụng qua thiết bị thông minh đến trực tiếp từng người dân.
- Chú trọng nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ hành chính công nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, khuyến khích khởi nghiệp, phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội ở địa phương. Quan tâm thực hiện hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính, tiếp tục rà soát, nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước theo hướng gọn nhẹ, đơn giản, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến người dân và doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm túc việc công khai, minh bạch thủ tục hành chính bằng nhiều hình thức về quy trình thủ tục, thành phần hồ sơ, các loại biểu mẫu, quy định thời gian giải quyết, mức phí, lệ phí theo quy định.
- Nâng cao đạo đức công vụ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ và thực hiện văn hóa ứng xử chuẩn mực nơi công sở, nơi cư trú, địa điểm công cộng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của quận, đảm bảo sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp khi ban hành văn bản.
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về Chính sách tinh giản biên chế. Sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức các cơ quan, đơn vị để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động, phạm vi quản lý, đảm bảo hệ thống chính trị hoạt động thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả.
- Tăng cường kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện công tác cải cách hành chính và hoạt động công vụ tại các cơ quan, đơn vị thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường; chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm, của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính. Tăng cường thực hiện tốt công tác xã hội hóa trên các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, đề ra nhiều giải pháp tăng tỷ lệ đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động tại một số đơn vị sự nghiệp công lập qua từng năm theo yêu cầu của thành phố.
- Thường xuyên đánh giá, tiến hành sơ kết, tổng kết các mô hình và triển khai nhân rộng các mô hình hiệu quả; có chính sách khen thưởng kịp thời các mô hình hay, các cơ quan, đơn vị có sáng kiến, giải pháp thiết thực cho công tác cải cách hành chính.
- Duy trì và cải tiến việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015. Quan tâm đầu tư, nâng cấp, đổi mới tiến tới xây dựng Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các nội dung công tác cải cách hành chính, tập trung thực hiện công tác ủy quyền của thành phố đối với quận thông qua việc ban hành các quy trình thực hiện, lấy sự hài lòng của cá nhân, tổ chức là thước đo hiệu quả cải cách hành chính; tập trung nghiên cứu, thực hiện các giải pháp khuyến khích người dân, doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường mạng. Nâng tỷ lệ tham gia đánh giá hài lòng của người dân, doanh nghiệp đạt 100% (năm 2020) và mức độ hài lòng đạt trên 90%.
- Trên cơ sở khung kiến trúc chính phủ điện tử do thành phố ban hành, nghiên cứu xây dựng hệ thống phần mềm thực hiện đồng bộ đánh giá sự hài lòng của người dân đối với công tác giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính (có kết nối tích hợp chung với hệ thống của thành phố).
- Thực hiện khi có sự chỉ đạo của thành phố về đánh giá sự hài lòng của người dân đối với cán bộ, công chức theo bộ tiêu chuẩn chung, thống nhất của toàn thành phố về: số chỉ tiêu đánh giá hài lòng, mức độ đánh giá hài lòng, cách thức số hóa tài liệu trên cơ sở sử dụng một phần mềm dùng chung đánh giá hài lòng việc giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố, đảm bảo đúng yêu cầu của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
- Triển khai đồng bộ ứng dụng ISO điện tử do thành phố đầu tư tại các cơ quan chuyên môn thuộc quận.
- Xây dựng Đề án sắp xếp các đơn vị hành chính giai đoạn 2019 - 2021 sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án.
- Theo dõi, đánh giá trách nhiệm thủ trưởng các đơn vị trong việc sử dụng hộp thư điện tử đạt 100% và các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin đã được quận triển khai, ứng dụng chữ ký số trong việc phát hành văn bản điện tử, việc vận hành của các hệ thống Ki ốt tra cứu thông tin và khảo sát ý kiến khách hàng tại Ủy ban nhân dân quận và 15 phường.
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, giảm giấy tờ, số hóa tài liệu, rút ngắn thời gian xử lý và tiết kiệm chi phí, xây dựng phòng họp không giấy, hệ thống giao việc tức thời, nhắc việc thông minh. Lắp đặt hạ tầng công nghệ thông tin và thiết bị phòng máy chủ tại trụ sở (mới) Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận. Hoàn thiện hệ thống đảm bảo an toàn thông tin tại các cơ quan nhà nước. Tập trung triển khai các phần mềm tác nghiệp chuyên ngành nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính đối với những lĩnh vực mà người dân và doanh nghiệp có nhu cầu giao dịch nhiều như đất đai, xây dựng, hộ tịch, đăng ký doanh nghiệp. Triển khai các dự án công nghệ thông tin thực hiện Đề án “Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025”.
- Tiếp tục duy trì các thủ tục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đang cung cấp đối với các lĩnh vực; tăng số lượng thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ công trực tuyến theo chỉ tiêu của thành phố và tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính.
- Tích hợp hệ thống camera tại một số khu vực trọng điểm của các phường về Trung tâm xử lý hình ảnh quận nhằm phát huy hiệu quả việc truy xuất hình ảnh phục vụ cho công tác đảm bảo an ninh trật tự và giải quyết kịp thời ùn ứ giao thông trên địa bàn quận.
- Kiện toàn, bổ sung, nâng chất đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu về công nghệ thông tin. Ưu tiên lựa chọn phương án thuê chuyên gia tư vấn các dự án, hạng mục công nghệ thông tin trọng yếu.
Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2019 và phương hướng năm 2020 của Ủy ban nhân dân quận./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CCHC
STT | Nội dung | Giá trị | Ghi chú |
1 | Kiểm tra công tác cải cách hành chính |
|
|
1.1 | Số đơn vị được kiểm tra | 28 |
|
1.2 | Kết quả việc xử lý các vấn đề đặt ra sau khi tiến hành kiểm tra | 1 |
|
2 | Công tác tuyên truyền CCHC, CCTTHC |
|
|
2.1 | Số lượng, Hình thức, nội dung | Phát tờ rơi, tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân thông qua các buổi họp tổ dân phố về TTHC |
|
3 | Khảo sát sự hài lòng |
|
|
3.1 | Trên hệ thống đánh giá hài lòng |
|
|
3.1.1 | Số lượt đánh giá |
|
|
3.1.2 | Hài lòng |
|
|
3.1.3 | Bình thường |
|
|
3.1.4 | Không hài lòng |
|
|
3.2 | Tại KIOSK ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (Bộ phận một cửa) |
|
|
3.2.1 | Số lượt đánh giá | 138304 |
|
3.2.2 | Hài lòng | 163886 |
|
3.2.3 | Bình thường | 1755 |
|
3.2.4 | Không hài lòng | 165 |
|
3.3 | Đơn vị tự khảo sát |
|
|
3.3.1 | Số lượt đánh giá |
|
|
3.3.2 | Hài lòng |
|
|
3.3.3 | Bình thường |
|
|
3.3.4 | Không hài lòng |
|
|
CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH TẠI QUẬN - HUYỆN
STT | Nội dung | Giá trị | Ghi chú |
1 | Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của địa phương |
|
|
1.1 | Số lượng VBQPPL Hội đồng nhân dân quận - huyện ban hành | 0 |
|
1.2 | Số lượng VBQPPL Hội đồng nhân dân phường - xã, thị trấn trên địa bàn quận - huyện ban hành | 0 |
|
1.3 | Số lượng VBQPPL được UBND quận - huyện ban hành | 01 |
|
1.4 | Số lượng VBQPPL được UBND phường - xã, thị trấn trên địa bàn quận - huyện ban hành | 0 |
|
2 | Công tác rà soát, kiểm tra VBQPPL của quận - huyện |
|
|
2.1 | Số lượng các VBQPPL quận - huyện ban hành rà soát định kỳ | 36 |
|
2.2 | Kết quả xử lý các vấn đề phát hiện trong quá trình rà soát | Ban hành Quyết định số 01/2019/QĐ-UBND ngày 02/5/2019 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật |
|
2.3 | Số lượng VBQPPL sau rà soát được điều chỉnh | 34 |
|
2.4 | Số lượng VBQPPL của HĐND, UBND quận - huyện ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực | 02 |
|
3 | Công tác theo dõi thi hành pháp luật trọng tâm và theo chuyên đề của quận - huyện |
|
|
3.1 | Số lượng VBQPPL đã được triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và đúng quy định. | 1 |
|
3.2 | Tên các VBQPPL đã được triển khai | Thông tư số 16/2018/TT-BTP về hướng dẫn báo cáo công tác theo dõi thi hành pháp luật |
|
3.3 | Số lượng VBQPPL được kiểm tra thực hiện | 0 |
|
3.4 | Xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra. | 0 |
|
CÔNG TÁC CẢI CÁCH TTHC CỦA QUẬN - HUYỆN
STT | Nội dung | Giá trị | Ghi chú |
1 | Số lượng TTHC theo các Quyết định công bố, chuẩn hóa của Chủ tịch UBND TP đang áp dụng |
|
|
1.1 | Cấp huyện | 205 |
|
1.2 | Cấp xã | 118 |
|
2 | Tổng số TTHC đang được thực hiện/tiếp nhận tại cơ quan, đơn vị |
|
|
2.1 | Tổng số lượng TTHC đang thực hiện tại cơ quan (bao gồm đã công bố, chưa công bố, chưa chuẩn hóa, chưa đủ điều kiện công bố) | 323 |
|
2.2 | Số lượng TTHC đang thực hiện tại cấp huyện đã được công bố | 205 |
|
2 3 | Số lượng TTHC đang thực hiện tại cấp xã đã được công bố | 118 |
|
2.4 | Số lượng TTHC đang thực hiện tại cấp huyện chưa được công bố | 0 |
|
2.5 | Số lượng TTHC đang thực hiện tại cấp xã chưa được công bố | 0 |
|
2.6 | Số lượng TTHC đang thực hiện kết hợp | 0 |
|
2.7 | Số lượng nhóm TTHC thực hiện liên thông | 9 |
|
2.7.1 | Giữa cấp thành phố và cấp huyện | 0 |
|
2.7.2 | Giữa cấp huyện và cấp xã | 9 |
|
3 | Việc tiếp nhận và trả kết quả TTHC tại đơn vị (bao gồm cả trực tiếp, qua bưu điện hoặc trực tuyến) |
|
|
3.1 | Tổng số hồ sơ tiếp nhận tại quận - huyện | 482562 |
|
3.2 | Tổng số hồ sơ đã giải quyết | 482562 |
|
3.2.1 | Số lượng hồ sơ đúng hạn | 482562 |
|
3.2.2 | Số lượng hồ sơ trễ hạn | 0 |
|
3.2.3 | Số lượng hồ sơ trả bổ sung từ 02 lần trở lên | 0 |
|
3.3 | Tổng số hồ sơ tiếp nhận tại phường - xã, thị trấn | 386227 |
|
3.3.1 | Số lượng hồ sơ đúng hạn | 386227 |
|
3.3.2 | Số lượng hồ sơ trễ hạn | 0 |
|
3.3.3 | Số lượng hồ sơ trả bổ sung từ 02 lần trở lên | 0 |
|
CÔNG TÁC CẢI CÁCH TỔ CHỨC, BỘ MÁY CỦA QUẬN - HUYỆN
STT | Nội dung | Giá trị | Ghi chú |
1 | Tổng số lượng các đơn vị hành chính và cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND Quận - Huyện |
|
|
1.1 | Số lượng phòng chuyên môn và tương đương thuộc UBND Quận - Huyện | 12 |
|
1.2 | Số lượng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc | 42 |
|
1.3 | Số lượng đơn vị hành chính cấp xã | 15 |
|
1.4 | Số lượng Khu phố | 60 |
|
1.5 | Số lượng Tổ dân phố | 828 |
|
2 | Thực hiện quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan thuộc Thành phố theo quy định mới nhất của Chính phủ |
|
|
2.1 | Số lượng phòng chuyên môn có quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế làm việc | 12 |
|
2.3 | Số lượng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc có quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế làm việc | 42 |
|
2.4 | Số lượng đơn vị hành chính cấp xã có quy chế làm việc | 15 |
|
3 | Thực hiện phân cấp và ủy quyền quản lý |
|
|
3.1 | Số lượng văn bản, quyết định của UBND TP phân cấp hoặc ủy quyền quản lý nhà nước | 2 |
|
3.2 | Số lượng quyết định của UBND TP phân cấp hoặc ủy quyền quản lý nhà nước được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật | 2 |
|
3.3 | Lĩnh vực đã được UBND Thành phố phân cấp, ủy quyền quản lý | Nâng lương, Đô thị - Môi trường, Kinh tế - Ngân sách - Dự án, Văn hóa - Xã hội - Khoa học, Nội vụ |
|
4 | Tinh giản biên chế |
|
|
4.1 | Số lượng tinh giản biên chế khối hành chính và đảng, đoàn thể | 0 |
|
XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA SỞ - NGÀNH, QUẬN - HUYỆN
STT | Nội dung | Giá trị | Ghi chú |
1 | Số lượng thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức, viên chức |
|
|
1.1 | Số lượng Quyết định tuyển dụng của đơn vị | 81 |
|
1.2 | Số lượng Quyết định bổ nhiệm ngạch công chức của đơn vị | 0 |
|
1.3 | Số lượng Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp của đơn vị | 20 |
|
1.4 | Số lượng Công chức được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo từ cấp phó trở lên ở các đơn vị hành chính, phòng, ban chuyên môn | 4 |
|
1.5 | Số lượng Công chức được bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo từ cấp phó trở lên ở các đơn vị hành chính, phòng, ban chuyên môn | 7 |
|
1.6 | Số lượng Viên chức bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo từ cấp phó trở lên ở các đơn vị sự nghiệp công lập (Hiệu trưởng, Hiệu phó, GĐ, PGĐ Trung tâm,... trực thuộc Sở - ngành, quận - huyện) | 14 |
|
1.7 | Số lượng Viên chức bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo từ cấp phó trở lên ở các đơn vị sự nghiệp công lập | 12 |
|
1.8 | Số lượng cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật: | 1 |
|
1.8.1 | Khiển trách | 1 |
|
1.8.2 | Cảnh cáo | 0 |
|
1.8.3 | Cách chức | 0 |
|
1.8.4 | Buộc thôi việc | 0 |
|
1.9 | Số lượng cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu | 47 |
|
1.10 | Số lượng cán bộ, công chức, viên chức nghỉ việc | 29 |
|
2 | Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức |
|
|
2.1 | Số lượng lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ do đơn vị tổ chức | 0 |
|
2.1.1 | Lĩnh vực, tên các lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ | 0 |
|
2.1.3 | Số lượng học viên tham gia lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ do đơn vị tổ chức | 0 |
|
2.2 | Số lượng cán bộ, công chức, viên chức tham gia lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ do thành phố tổ chức | 800 |
|
3 | Về cải cách công vụ công chức |
|
|
3.1 | Số lượng người trúng tuyển trong thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo cơ quan, đơn vị, phòng, ban | 0 |
|
3.2 | Số lượng người (nhân tài, nhân tài đặc biệt) được thu hút vào làm việc bộ máy hành chính, tổ chức khoa học và công nghệ | 0 |
|
4 | Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức của Thành phố |
|
|
4.1 | Số lần tổ chức thanh tra, kiểm tra công vụ, công chức. | 28 |
|
4.2 | Xử lý sau khi có kết quả thanh tra, kiểm tra công vụ, công chức. | 3 |
|
5 | Cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách cấp xã | 489 |
|
5.1 | Số lượng cán bộ cấp xã | 131 |
|
5.2 | Số lượng công chức cấp xã | 111 |
|
5.3 | Số lượng cán bộ không chuyên trách cấp xã | 247 |
|
5.4 | Số lượng cán bộ cấp xã đạt chuẩn | 131 |
|
5.5 | Số lượng công chức cấp xã đạt chuẩn | 111 |
|
5.6 | Số lượng cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách cấp xã được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ | 489 |
|
CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG CỦA CÁC QUẬN - HUYỆN
STT | Nội dung | Giá trị | Ghi chú |
1 | Về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước |
|
|
1.1 | Số lượng cơ quan hành chính thực hiện cơ chế tự chủ: | 0 |
|
1.1.1 | Cấp huyện | 0 |
|
1.1.2 | Cấp xã | 0 |
|
1.2 | Số lượng cơ quan hành chính ban hành quy chế chi tiêu nội bộ: | 27 |
|
1.2.1 | Cấp huyện | 12 |
|
1.2.2 | Cấp xã | 15 |
|
2 | Về thực hiện cơ chế tự chủ cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập |
|
|
2.1 | Số lượng đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ | 9 |
|
2.2 | Số lượng đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ toàn bộ kinh phí | 3 |
|
2.3 | Số lượng đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ một phần kinh phí | 6 |
|
2.4 | Số lượng đơn vị sự nghiệp công lập ban hành quy chế chi tiêu nội bộ | 42 |
|
3 | Về thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập | 0 |
|
3.1 | Số lượng tổ chức khoa học và công nghệ được phê duyệt đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động | 0 |
|
3.2 | Số lượng tổ chức khoa học và công nghệ ban hành quy chế chi tiêu nội bộ | 0 |
|
HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH TẠI QUẬN - HUYỆN
STT | Nội dung | Giá trị | Ghi chú |
1 | Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước |
|
|
1.1 | Kết nối và sử dụng phần mềm quản lý văn bản: |
|
|
1.1.1 | Số lượng cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận - huyện kết nối và sử dụng phần mềm quản lý văn bản với UBND thành phố | 12 |
|
1.1.2 | Số lượng đơn vị hành chính cấp xã kết nối và sử dụng phần mềm quản lý văn bản với UBND thành phố | 15 |
|
1.2 | Số lượng đơn vị sử dụng mạng nội bộ (mạng LAN) trong trao đổi công việc | 30 |
|
1.3 | Hộp thư điện tử: |
|
|
1.3.1 | Số lượng hộp thư điện tử cấp cho cán bộ, công chức lãnh đạo | 100 |
|
1.3.2 | Số lượng hộp thư điện tử cán bộ, công chức lãnh đạo sử dụng thường xuyên | 100 |
|
1.3.3 | Số lượng hộp thư điện tử cấp cho công chức, viên chức | 20 |
|
1.3.4 | Số lượng hộp thư điện tử công chức, viên chức sử dụng thường xuyên | 15 |
|
1.4 | Số lượng TTHC cung cấp trên hệ thống một cửa điện tử của thành phố | 28 |
|
1.5 | Số lượng Trang thông tin điện tử của cơ quan và các phòng/ban/đơn vị. | 5 |
|
1.6 | Tình hình triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến: |
|
|
1.6.1 | Số lượng TTHC được cung cấp trực tuyến ở mức độ 2 | 171 |
|
1.6.2 | Số lượng TTHC được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 | 16 |
|
1.6.3 | Số lượng TTHC được cung cấp trực tuyển ở mức độ 4 | 8 |
|
1.7 | Tình hình sử dụng dịch vụ công trực tuyến: |
|
|
1.7.1 | Số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến ở mức độ 3 | 3040 |
|
1.7.2 | Số lượng hồ sơ được xử lý trực tuyến ở mức độ 4 | 0 |
|
2 | Về áp dụng ISO trong hoạt động của cơ quan hành chính của quận/huyện |
|
|
2.1 | Số lượng đơn vị hành chính cấp xã đã công bố hệ thống quản lý chất lượng phù hợp TCVN ISO 9001 | 27 |
|
2.2 | Số lượng TTHC (gồm các TTHC đã công bố và chưa công bố) thực hiện theo ISO 9001 | 323 |
|
2.2.1 | Cấp huyện | 205 |
|
2.2.2 | Cấp xã | 118 |
|
2.3 | Số lượng TTHC thực hiện theo ISO 9001 đã công bố chuẩn hóa | 323 |
|
2.3.1 | Cấp huyện | 205 |
|
2.3.2 | Cấp xã | 118 |
|
2.4 | Số lượng TTHC thực hiện theo ISO 9001 chưa công bố chuẩn hóa | 0 |
|
2.4.1 | Cấp huyện | 0 |
|
2.4.2 | Cấp xã | 0 |
|
2.5 | Số lượng TTHC (gồm các TTHC đã công bố và chưa công bố) chưa thực hiện theo ISO 9001 | 0 |
|
2.5.1 | Cấp huyện | 0 |
|
2.5.2 | Cấp xã | 0 |
|
2.6 | Số lượng TTHC chưa thực hiện theo ISO 9001 đã công bố chuẩn hóa | 0 |
|
2.6.1 | Cấp huyện | 0 |
|
2.6.2 | Cấp xã | 0 |
|
2.7 | Số lượng TTHC chưa thực hiện theo ISO 9001 chưa công bố chuẩn hóa | 0 |
|
2.7.1 | Cấp huyện | 0 |
|
2.7.2 | Cấp xã | 0 |
|
2.8 | Số lượng TTHC đang thực hiện ISO điện tử | 19 |
|
2.8.1 | Cấp huyện | 16 |
|
2.8.2 | Cấp xã | 3 |
|
3 | Thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định 45/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ |
|
|
3.1 | Số lượng hồ sơ tiếp nhận qua dịch vụ bưu chính công ích | 0 |
|
3.2 | Số lượng hồ sơ trả qua dịch vụ bưu chính công ích | 21 |
|
1 Kế hoạch số 90/KH-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2019 về Tổ chức Hội nghị tổng kết công tác cải cách hành chính năm 2018, triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2019; Kế hoạch 484/KH-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2019 triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp góp phần nâng cao kết quả thực hiện các tiêu chí trong 03 bộ chỉ số cải cách hành chính trên địa bàn quận Phú Nhuận năm 2019; Kế hoạch số 164/KH-UBND ngày 12 tháng 03 năm 2019 phát động phong trào thi đua về cải cách hành chính năm 2019 với chủ đề “Năm đột phá cải cách hành chính và thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 54/2017/QH14 của Quốc hội” trên địa bàn quận; Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2018 về điều chỉnh, mở rộng, duy trì và cải tiến và chuyển đổi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng sang phiên bản tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 tại Ủy ban nhân dân quận, các cơ quan chuyên môn thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường trên địa bàn quận năm 2019; Kế hoạch số 157/KH-UBND ngày 8 tháng 3 năm 2019 về tuyên truyền cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn quận năm 2019; Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2019 về tổ chức kiểm tra công tác cải cách hành chính và hoạt động công vụ đến các cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận: Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2019 về theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2019; Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2019 về công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2019 trên địa bàn quận; Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 13 tháng 2 năm 2019 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn quận năm 2019; Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2019 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ủy ban nhân dân quận.
2 Phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng Lao động - Thương Binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân phường 01, 02, 03, 04, 05, 07, 09, 10, 11, 12, 13, 14; Trường tiểu học Đông Ba, Cao Bá Quát.
3 Phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng Tài nguyên và Môi trường; phòng Quản lý đô thị; Trung tâm Thể dục thể thao; Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên; Bệnh viện quận; Ủy ban nhân dân phường 4, 05, 07, 08, 12, 14, 15.
4 Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2019
5 Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2019
6 Đăng ký khai sinh cho 1.975 trẻ dưới 06 tuổi (04 trường hợp liên thông nhóm thủ tục đăng ký khai sinh với đăng ký thường trú, 237 trường hợp liên thông nhóm thủ tục đăng ký khai sinh với cấp thẻ bảo hiểm y tế, 1.734 trường hợp liên thông nhóm thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế). Đăng ký khai tử cho 1.177 trường hợp (780 trường hợp liên thông nhóm thủ tục đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú).
7 Trao thưởng Huân chương lao động hạng Nhì cho 01 cá nhân; Huân chương lao động hạng III cho 01 cá nhân, 01 tập thể, Bằng khen Thủ tướng Chính phủ cho 2 cá nhân; Thành phố công nhận 63 tập thể lao động Xuất sắc, tặng 08 cờ thi đua cho đơn vị dẫn đầu cụm khối thi đua của quận, khen thưởng 21 tập thể, 13 cá nhân 2 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; 2 cá nhân được tặng Huy hiệu thành phố, 03 cá nhân đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp thành phố và nhiều danh hiệu thi đua khác.
8 Trong năm 2019, quận đã cử 800 lượt người tham dự 19 lớp đào tạo, bồi dưỡng do Thành phố tổ chức và đang lập danh sách cử cán bộ, công chức, viên chức tham dự lớp Trung cấp lý luận chính trị hành chính.
9 50 máy trạm, 1 máy trạm GIS, 1 switch layer 3 và 13 máy in với tổng kinh phí đầu tư khoáng 900 triệu đồng.
10 Mở rộng thêm các hiệu trưởng, kế toán các trường học để thực hiện chữ ký số điện tử khi thanh toán với kho bạc từ tháng 4/2019.
11 Trong năm 2019, đã tiếp nhận và xử lý 5.843 hồ sơ, trong đó có 3.040 hồ sơ trực tuyến mức độ 3 đạt tỷ lệ 52,03% (lĩnh vực lao động, tiền lương, tiền công là 1.266 hồ sơ trực tuyến, đạt tỷ lệ 61,2%; lĩnh vực thành lập và hoạt động của hộ kinh doanh là 892 hồ sơ trực tuyến, đạt tỷ lệ 60,6%; lĩnh vực hộ tịch là 434 hồ sơ trực tuyến, đạt tỷ lệ 39,7%; lĩnh vực xây dựng là 404 hồ sơ trực tuyến, đạt tỷ lệ 35,4%).
12 Trong đó có 186 tin về xả rác, đổ nước thải ra đường; 357 tin về lấn chiếm vỉa hè, lề đường; 99 tin về xây dựng không phép.
13 Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận; Liên đoàn Lao động quận; Phòng Giáo dục và Đào tạo quận và Ủy ban nhân dân 15 phường.
- 1Quyết định 2204/QĐ-UBND năm 2022 quy định đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 2458/QĐ-UBND về Bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022
- 3Kế hoạch 198/KH-UBND năm 2022 về học tập, trao đổi kinh nghiệm công tác cải cách hành chính tại tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Thái Nguyên do tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành
- 4Báo cáo 28/BC-UBND về công tác cải cách hành chính 6 tháng đầu năm 2018 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Báo cáo 181/BC-UBND thực hiện công tác cải cách hành chính 9 tháng năm 2013 do Ủy ban nhân dân Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 159/2005/NĐ-CP về việc phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn
- 4Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Quyết định 32/2010/QĐ-UBND về tổ chức làm việc buổi sáng ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 60/2010/QĐ-UBND phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định về số lượng, bố trí các chức danh cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách phường, xã, thị trấn do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 8Chỉ thị 10/2013/CT-UBND tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 9Luật đất đai 2013
- 10Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 11Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 12Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 14Luật nghĩa vụ quân sự 2015
- 15Bộ luật hình sự 2015
- 16Nghị định 33/2017/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
- 17Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính các cấp tại thành phố Hồ Chí Minh
- 19Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- 20Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 21Nghị quyết 54/2017/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh do Quốc hội ban hành
- 22Quyết định 67/2017/QĐ-UBND quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 23Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND quy định về chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập do Thành phố Hồ Chí Minh quản lý
- 24Luật Thi hành án hình sự 2019
- 25Quyết định 4910/QĐ-UBND năm 2018 về danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 thực hiện trong năm 2018-2019 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 26Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Thông tư 16/2018/TT-BTP quy định về chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 28Quyết định 02/2019/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức phường, xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 29Quyết định 4712/QĐ-UBND năm 2018 về ủy quyền cho các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 30Quyết định 09/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh kèm Quyết định 11/2017/QĐ-UBND
- 31Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 32Quyết định 4713/QĐ-UBND năm 2018 về ủy quyền cho Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 33Quyết định 2204/QĐ-UBND năm 2022 quy định đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 34Quyết định 2458/QĐ-UBND về Bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022
- 35Kế hoạch 198/KH-UBND năm 2022 về học tập, trao đổi kinh nghiệm công tác cải cách hành chính tại tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Thái Nguyên do tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành
- 36Báo cáo 28/BC-UBND về công tác cải cách hành chính 6 tháng đầu năm 2018 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 37Kế hoạch 106/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019
- 38Báo cáo 181/BC-UBND thực hiện công tác cải cách hành chính 9 tháng năm 2013 do Ủy ban nhân dân Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Báo cáo 179/BC-UBND về công tác cải cách hành chính năm 2019 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 179/BC-UBND
- Loại văn bản: Báo cáo
- Ngày ban hành: 22/11/2019
- Nơi ban hành: Quận Phú Nhuận
- Người ký: Võ Thành Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/11/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định