ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 116/BC-UBND | Quận 5, ngày 25 tháng 7 năm 2014 |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO, TĂNG HỘ KHÁ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2014
Căn cứ Chương trình số 74/CTr-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân quận về thực hiện mục tiêu Giảm nghèo, tăng hộ khá giai đoạn 2014 - 2015 và Kế hoạch 78/KH-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân quận 5 về thực hiện Chương trình Giảm nghèo, tăng hộ khá năm 2014, Ủy ban nhân dân Quận đã tổ chức triển khai thực hiện Chương trình Giảm nghèo, tăng hộ khá trên địa bàn quận 5 trong 6 tháng đầu năm 2014 đã đạt được những kết quả như sau:
Quận 5 có diện tích tự nhiên là 4,27 km2, phía bắc giáp quận 10, quận 11, phía tây giáp quận 6, phía đông giáp quận 1 và phía nam giáp quận 8. Quận có 15 phường, 99 khu phố và 825 tổ dân phố, 41.135 hộ gia đình, trong đó, dân tộc Hoa chiếm 35%.
Qua khảo sát hiện nay Quận có 90 hộ nghèo (tỷ lệ 0,21% trên tổng số hộ dân thời điểm 31/12/2013 là 42.040 hộ) với 310 nhân khẩu và 228 hộ cận nghèo (tỷ lệ 0,54%) với 906 nhân khẩu. Trong đó, có 304 hộ giai đoạn 3 chuyển sang và 14 hộ cận nghèo mới phát sinh.
Phân tích theo mức thu nhập, cụ thể như sau:
- Từ trên 12 đến 14 triệu đồng/người/năm: 24 hộ, tỷ lệ 0,06%.
- Từ trên 14 đến 16 triệu đồng/người/năm: 66 hộ, tỷ lệ 0,16%.
- Từ trên 16 đến 18 triệu đồng/người/năm: 121 hộ, tỷ lệ 0,28%.
- Từ trên 18 đến 21 triệu đồng/người/năm: 107 hộ, tỷ lệ 0,25%.
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện:
- Quận đã ban hành Chương trình số 74/CTr-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2014 về thực hiện mục tiêu Giảm nghèo, tăng hộ khá giai đoạn 2014 - 2015 và Kế hoạch 78/KH-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2014 về thực hiện Chương trình Giảm nghèo, tăng hộ khá năm 2014 với những giải pháp thiết thực, sát với nhu cầu cần trợ giúp của người nghèo. Chương trình được thực hiện tập trung và đồng bộ theo phương thức: vừa nâng mức thu nhập của hộ nghèo trong chuẩn để tạo tích lũy; vừa tác động tích cực nhóm hộ cận nghèo để nâng thu nhập vượt qua mức chuẩn cận nghèo theo chuẩn Thành phố để trở thành hộ khá.
- Quận đã chỉ đạo 15 phường xây dựng kế hoạch thực hiện điều tra khảo sát, phân loại nắm chắc mức sống, điều kiện sống, lao động việc làm của hộ nghèo, hộ cận nghèo để có biện pháp hỗ trợ cụ thể, thiết thực, trong đó, tập trung giải quyết việc làm cho số lao động chưa có việc làm, mở rộng các hình thức hỗ trợ vốn, giới thiệu việc làm, dạy nghề cho người lao động và hộ nghèo, đặc biệt là bảo trợ thường xuyên hàng tháng cho các hộ có hoàn cảnh khó khăn và hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, không có điều kiện để thoát nghèo.
- Quận tổ chức họp giao ban định kỳ hàng tháng giữa Ban Giảm nghèo tăng hộ khá Quận và Ủy ban nhân dân 15 phường, nhằm nắm bắt tiến độ thực hiện, cũng như những khó khăn vướng mắc, qua đó đề ra các giải pháp thực hiện tốt các chỉ tiêu giảm nghèo.
2. Công tác tuyên truyền, vận động:
- Quận đã tổ chức 7 cuộc truyền thông (481 lượt người tham dự) về các nội dung liên quan Chương trình Giảm nghèo, tăng hộ khá giai đoạn 2014 - 2015 và triển khai các chính sách, giải pháp đảm bảo an sinh xã hội, các mô hình hoạt động có hiệu quả đến ban vận động khu phố, tổ dân phố, hộ nghèo, hộ cận nghèo và người dân thông qua các hội nghị, tọa đàm, trên Bản tin quận 5. Ngoài ra, phát 105 tờ bướm, tờ rơi hỏi đáp về chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các ban ngành đoàn thể quận, 15 phường đã lồng ghép việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, “chương trình mục tiêu 3 giảm” , chương trình chăm lo sức khỏe cộng đồng, công tác chống mù chữ, phổ cập giáo dục, phong trào “Vì người nghèo”, Kế hoạch hóa gia đình... gắn với việc chăm lo, giải quyết khó khăn cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo. Qua đó, tạo được sự quan tâm, theo dõi, giám sát của cộng đồng, của các ngành các giới, giúp các hộ đồng thuận và yên tâm, phấn đấu vượt nghèo.
3. Các giải pháp và chính sách chăm lo hỗ trợ hộ nghèo:
3.1. Công tác điều tra, khảo sát thu nhập và nhu cầu cần trợ giúp của từng hộ nghèo:
- Điều tra, khảo sát tình hình thu nhập, nguyện vọng cần trợ giúp của các hộ nghèo là cơ sở hết sức quan trọng. Việc điều tra, khảo sát chủ yếu là nắm bắt nguyện vọng, nhu cầu, tình trạng, hoàn cảnh các hộ để phục vụ cho việc xem xét, đánh giá, ước lượng và tính toán các giải pháp giúp hộ nghèo tăng thu nhập theo hướng ổn định, bền vững. Vì vậy, Quận và 15 phường đều thường xuyên phối hợp tổ chức thực hiện các cuộc khảo sát, nắm tình hình đời sống, nhu cầu của các hộ trong chương trình.
- Thông qua các đợt điều tra, khảo sát và kiểm tra hiệu quả cuối năm 2013, nắm chắc nhu cầu, nguyện vọng của các hộ nghèo, cận nghèo (học bổng: 171 trường hợp, học văn hóa: 5 trường hợp, học nghề: 3 trường hợp, việc làm: 24 trường hợp, vay vốn: 53 trường hợp, thẻ Bảo hiểm Y tế: 117 trường hợp, trợ cấp thường xuyên: 81 trường hợp, sửa chữa nhà: 4 trường hợp, trẻ bỏ học trở lại trường: 10 trường hợp) để xây dựng các kế hoạch, các điều kiện về nguồn lực, vật lực, đáp ứng đúng và kịp thời nhu cầu của các hộ nghèo nên mang lại hiệu quả cao trong việc thực hiện chương trình.
3.2. Củng cố bộ máy nhân sự và kiện toàn lực lượng Tổ tự quản:
- Công tác kiện toàn được thực hiện thường xuyên, đã kịp thời kiện toàn Ban Giảm nghèo tăng hộ khá Quận đảm bảo tổ chức thực hiện chương trình liên tục và hiệu quả. Bên cạnh đó, lực lượng cán bộ chuyên trách Giảm nghèo, tăng hộ khá Quận và Phường ổn định, tham gia đầy đủ các buổi tập huấn trang bị kiến thức thực hiện chương hình giảm nghèo do Thành phố tổ chức và thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình, hiệu quả hoạt động của Tổ tự quản giảm nghèo tại 15 phường.
- Đã kiện toàn Tổ Tự quản giảm nghèo tại 15 phường, từ 57 Tổ với 862 hộ thành viên còn 33 Tổ với 318 thành viên, qua đó góp phần nâng cao chất lượng, đảm bảo hiệu quả công việc. Các Tổ tự quản đều duy trì tốt chế độ sinh hoạt theo định kỳ quý. Thông qua sinh hoạt của các Tổ tự quản giảm nghèo, đã góp phần quản lý được hộ nghèo, cận nghèo (100% hộ nghèo, cận nghèo tham gia sinh hoạt tổ), nắm bắt hoàn cảnh và đề xuất chăm lo giúp hộ nghèo tham gia hoạt động cộng đồng, thể hiện tình làng nghĩa xóm giúp nhau, người có kinh nghiệm sản xuất hỗ trợ giúp đỡ người khó về phương cách làm ăn để vươn lên cùng vượt nghèo. Bên cạnh đó, Tổ đã hỗ trợ công tác xét duyệt, thu hồi vốn, nợ quá hạn, tạo nguồn tiết kiệm với 16 tổ, tổng số tiền (số dư nợ tiết kiệm) là 18.634.440 đồng, giúp các hộ nghèo nâng cao ý thức tiết kiệm trong chi tiêu, tạo thu nhập và có tích lũy góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của chương trình.
3.3. Công tác quản lý danh sách hộ nghèo, cận nghèo:
Quận và 15 phường đã khai thác sử dụng phần mềm tin học trong quản lý hộ. Đã cập nhật thông tin các hộ cận nghèo được điều tra bổ sung giai đoạn 2014 - 2015, thường xuyên cập nhật và thực hiện các chính sách hỗ trợ chăm lo cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương. Đến nay, danh sách hộ nghèo, cận nghèo thuộc chương trình đã được Ban Giảm nghèo tăng hộ khá quận và 15 phường quản lý thống nhất và đồng bộ từ quận đến phường, khắc phục tình trạng lệ thuộc, tạo được sự chủ động trong công tác quản lý.
3.4. Công tác quản lý quỹ Xóa đói giảm nghèo:
- Quận và 15 phường đã vận hành việc quản lý quỹ trên phần mềm đi vào ổn định, cập nhật các nghiệp vụ phát sinh, tiến hành đối chiếu và báo cáo định kỳ (tháng, quý, năm) đầy đủ theo quy định.
- Định kỳ, Quận đều có kế hoạch kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng nguồn quỹ xóa đói giảm nghèo, giúp các Phường thực hiện đúng quy trình, thủ tục xét duyệt vốn vay cho người dân và đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn trên địa bàn, đề ra các giải pháp xử lý nợ quá hạn trong chương trình, thực hiện kết toán quỹ và tổ chức xác nhận, đối chiếu dư nợ trong dân theo đúng quy trình, quy định nhằm hạn chế rủi ro, không để xảy ra tiêu cực trong công tác quản lý nguồn quỹ tại địa phương.
- Quận tiếp tục sử dụng hiệu quả nguồn quỹ Xóa đói giảm nghèo, đảm bảo quản lý chặt chẽ, đúng quy định. Thực hiện bổ sung nguồn quỹ Xóa đói giảm nghèo từ nguồn tiết kiệm 5% ngân sách từ 100 triệu đến 200 triệu đồng.
Các Phường cũng tập trung huy động nguồn lực, nguồn vốn tại chỗ hơn 21,842 triệu đồng. Qua đó, đã nâng tổng nguồn vốn quỹ Xóa đói giảm nghèo của toàn Quận hơn 6,913 tỷ đồng. Đã xét duyệt và giải ngân cho 94 lượt hộ vay với tổng số tiền 1.193.000.000 đồng.
- Đã thu hồi vốn vay của 933 lượt hộ, số tiền 1.666.237.300 đồng. Đến nay, tổng dư nợ trong dân 677 hộ, số tiền 4.627.518.300 đồng, trong đó, nợ quá hạn còn 199 hộ khó khăn, chậm trả với số tiền 835.704.300 đồng, tỷ lệ 18,06 % tổng dư nợ trong dân.
3.5. Quỹ Ngân hàng Chính sách xã hội Quận:
- Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm (quỹ 71): Đã giải ngân cho 19 hộ với số tiền 360 triệu đồng, giải quyết được 34 lao động có việc làm. Đến nay tổng dư nợ có 159 hộ; số tiền hơn 2,652 tỷ đồng, trong đó nợ quá hạn 172 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 6,49 %.
- Quỹ hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi (quỹ 156): Từ đầu năm đến nay không phát sinh do không có hộ có nhu cầu vay. Tổng dư nợ đến nay: 66 hộ; số tiền hơn 1,427 tỷ đồng; trong đó nợ quá hạn 434 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 30%.
- Quỹ cho hộ nghèo vay của Ngân hàng chính sách xã hội (quỹ 316): Đã giải ngân cho 131 hộ nghèo với số tiền 2,321 tỷ đồng. Đến nay, tổng dư nợ là 489 hộ, số tiền 9,550 tỷ đồng; trong đó nợ quá hạn 735 triệu đồng, tỷ lệ 7,7%.
- Quỹ cho vay học sinh sinh viên: đã giải ngân cho 6 trường hợp, với số tiền 44 triệu đồng. Đến nay tổng dư nợ 6,104 tỷ đồng của 467 trường hợp vay, nợ quá hạn 300 triệu đồng, chiếm 4,9%.
- Quỹ cho hộ vay xuất khẩu lao động: Từ đầu năm đến nay không phát sinh do không có hộ có nhu cầu vay. Đến nay, tổng dư nợ là 02 hộ, số tiền 31 triệu đồng; không có nợ quá hạn.
- Quỹ quay vòng: Từ đầu năm đến nay không phát sinh do không có hộ có nhu cầu vay. Đến nay tổng dư nợ 292 triệu đồng của 93 trường hợp vay, nợ quá hạn là 43 triệu đồng, chiếm 14,8%.
- Quỹ dành cho Cựu chiến binh vay: đã giải ngân cho 1 trường hợp, với số tiền 19 triệu đồng. Đến nay tổng dư nợ 109 triệu đồng của 4 trường hợp vay, không có nợ quá hạn.
Ngoài ra, đã giải quyết cho 11 trường hợp hộ có hoàn cảnh khó khăn được mượn vốn không lãi từ nguồn quỹ Vì người nghèo với tống số tiền là 72 triệu đồng, nâng tổng số hộ vay lên 41 hộ với tổng số tiền là 399 triệu đồng.
3.6. Công tác đào tạo nghề - Giới thiệu, giải quyết việc làm:
Ban Giảm nghèo tăng hộ khá Quận và Phường đã chủ động liên kết các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh giới thiệu việc làm cho lao động nghèo; đồng thời phối hợp tổ Tự quản giảm nghèo theo dõi, cập nhật thường xuyên số lao động chưa có việc làm và việc làm không ổn định để có biện pháp hỗ trợ. Đến nay, đối với lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo trong chương trình đã thực hiện giới thiệu và giải quyết việc làm cho 54 lượt (nữ: 31), tạo điều kiện học nghề cho 15 lao động (nữ: 8) và có 01 người xuất khẩu lao động.
3.7. Thực hiện chính sách an sinh xã hội cho người nghèo, hộ nghèo:
Đầu năm 2014, toàn Quận có 19 hộ nghèo thuộc diện đặc biệt khó khăn, đa phần các hộ này có người bệnh, mất sức lao động, con còn nhỏ đang đi học, thiếu lao động... không có khả năng thoát nghèo, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Quận, các đoàn thể và 15 phường tập trung chăm lo cho các hộ này thông qua các hình thức như: vận động mạnh thường quân trợ cấp thường xuyên hàng tháng, thăm hỏi tặng quà các dịp Lễ, Tết, trợ cấp đột xuất lúc ốm đau, khó khăn...
Đã vận động các đơn vị, các hội quán tiếp tục trao phiếu bảo trợ thường xuyên với tổng số tiền là 641.616.000đ chăm lo cho 35 hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (1 triệu đồng/tháng/hộ) và 27 người thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo, khó khăn (500.000 đồng/tháng/hộ).
Tổ chức ngày Hội thu đồ cũ và trao tặng cho người nghèo Quận 5 lần 3 - năm 2014 với mục đích góp phần cải thiện nhu cầu cuộc sống của hộ nghèo, đã trao tặng các vật dụng cho 690 lượt hộ gia đình thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, CN-LĐ, hội viên Hội LHTN khó khăn, với tổng giá trị gần 100 triệu đồng.
3.7.1. Công tác chăm sóc sức khỏe cho người nghèo, hộ nghèo: đã tặng 160 thẻ Bảo hiểm y tế cho người nghèo và vận động được 248 thành viên hộ cận nghèo đóng 30% mệnh giá mua thẻ bảo hiểm y tế. Ngoài ra, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các ban ngành đoàn thể Quận, Phường đã vận động các đơn vị hỗ trợ trao tặng 293 thẻ bảo hiểm y tế cho các hộ vừa mới thoát nghèo, hộ khó khăn già yếu, bệnh nan y, thu nhập không ổn định,... với tổng số tiền 181.616.000 đồng. Qua đó, 100% thành viên hộ nghèo và 66,5% thành viên hộ cận nghèo đã có thẻ bảo hiểm y tế sử dụng khi có ốm đau, cần chữa bệnh.
Bên cạnh đó, Mặt trận Tổ quốc và các ban ngành đoàn thể quận, phường cùng Bệnh viện quận 5 đã vận động tổ chức các hoạt động chăm lo cho người nghèo khác như: khám chữa bệnh miễn phí, bữa cơm dinh dưỡng, bữa cơm nhân ái...chăm lo cho hơn 9.000 lượt người, tổng số tiền 2,608 tỷ đồng.
3.7.2. Về chính sách giáo dục: Đã thực hiện hỗ trợ chi phí học tập cho 41 học sinh với số tiền hơn 14.350.000 đồng; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các ban ngành đoàn thể quận đã trao 656 suất học bổng với số tiền 439 triệu đồng, tặng 174 bộ sách giáo khoa cho học sinh nghèo với tổng trị giá gần 16.187.850 đồng, trao đồ dùng và góc học tập cho 24 trường hợp với tổng số tiền 142.500.000 đồng.
3.7.3. Về công tác chống dột, chống ngập và xây dựng nhà tình thương: Đã triển khai công tác khảo sát tình hình nhà ở của hộ nghèo nhằm thực hiện xóa nhà dột, ngập, thực hiện mục tiêu không để người nghèo sống trong những căn nhà dột, ngập, xuống cấp. Đã phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Quận khảo sát, lập hồ sơ sửa chữa 8 căn nhà tình thương trong năm 2014 với tổng kinh phí hơn 160.708.100 đồng. Đã thực hiện xong 01 căn, kinh phí 14.708.100 đồng, số còn lại sẽ tiếp tục thực hiện trong 6 tháng cuối năm.
Ngoài ra, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các ban ngành đoàn thể quận còn tổ chức nhiều hoạt động thực hiện chính sách an sinh xã hội cho người nghèo, hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc đã vận động quỹ Vì người nghèo năm 2014 là 2,3 tỷ đồng. Hội Liên hiệp Phụ nữ tiếp tục xây dựng Quỹ tiết kiệm vì phụ nữ nghèo năm 2014 là 390.250.000 đồng, duy trì tốt mô hình nhóm tín dụng tiết kiệm cho hội viên vay với số tiền đang quản lý là 875.304.000 đồng. Đoàn Thanh niên đã hỗ trợ cho 61 đoàn viên, thanh niên nghèo vay vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội, quỹ CEP..., tổ chức 15 ngày hội giới thiệu việc làm cho thanh niên, qua đó, giới thiệu 153 đoàn viên, thanh niên có hoàn cảnh khó khăn đến với những công việc phù hợp và ổn định. Hội Cựu chiến binh đã vận động xây dựng 3 nhà tình thương, sửa chữa chống dột 3 căn nhà với số tiền 390.000.000 đồng, Hội Chữ thập đỏ đã vận động chăm lo tết, tặng quà cho 4.887 lượt người, với số tiền hơn 1,739 tỷ đồng; trợ cấp thường xuyên và đột xuất cho 2.485 lượt hộ có hoàn cảnh khó khăn, tổng số tiền 955 triệu đồng; xây dựng và sửa chữa 02 căn nhà tình thương 115 triệu đồng. Liên đoàn Lao động đã giúp cho 58 lượt công nhân viên chức lao động vay vốn từ nguồn quỹ CEP để cải thiện cuộc sống với số tiền 160 triệu đồng, chăm lo cho 215 nữ công nhân lao động nghèo bị bệnh hiểm nghèo với số tiền 146,819 triệu đồng.
4. Chương trình trợ giúp pháp lý cho người nghèo:
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và 15 phường đều đặt các điểm tư vấn pháp luật miễn phí cho nhân dân trong đó có người nghèo, cận nghèo. Mở rộng mạng lưới trợ giúp pháp luật để người nghèo có thể tiếp cận với các dịch vụ trợ giúp pháp luật, đã tổ chức các buổi trợ giúp pháp lý miễn phí cho 156 lượt người nghèo và diện chính sách với các vụ việc thuộc các lĩnh vực như: dân sự, hành chính, đất đai, lao động..., qua đó đã giúp hộ nghèo nâng cao kiến thức pháp luật, có nhiều thuận lợi trong giải quyết tranh chấp dân sự về nhà đất, hôn nhân gia đình, thừa kế, lao động việc làm, và các quy định pháp luật khác...
5. Gắn việc thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” với Chương trình Giảm nghèo, tăng hộ khá:
Quận đã đưa chỉ tiêu về thực hiện hiệu quả giảm nghèo vào tiêu chí xét khu phố văn hóa hàng năm, từng bước nâng cao đời sống văn hóa cho người nghèo, tạo điều kiện xây dựng nền tảng vững chắc cho người nghèo ổn định việc làm và xây dựng cuộc sống mới. Thông qua Ban vận động khu phố kịp thời thông tin, giới thiệu những gương vượt khó, kinh nghiệm, cách làm hay để vượt nghèo, để vận động người nghèo cùng học tập, phấn đấu làm ăn, cải thiện đời sống của chính mình.
Thông qua các giải pháp thực hiện đồng bộ, kết quả nâng thu nhập của các hộ nghèo được ghi nhận sau đợt phúc tra của quận trong tháng 6/2014 như sau:
- Hộ nghèo:
Số hộ nghèo đầu năm 2014: 90 hộ
Số hộ nghèo không còn ở địa phương: 01 hộ (phường 10, do giải tỏa)
Số hộ nghèo được phúc tra: 89 hộ
Kết quả thu nhập bình quân hộ (đồng/người/năm):
. Từ 16 triệu trở xuống: 0 hộ
. Trên 16 đến 21 triệu: 59 hộ
. Trên 21 triệu: 30 hộ.
- Hộ cận nghèo:
Số hộ cận nghèo đầu năm 2014: 228 hộ
Số hộ cận nghèo không còn ở địa phương: 01 hộ (phường 4, do bán nhà)
Số hộ nghèo được phúc tra: 227 hộ
Kết quả thu nhập bình quân hộ (đồng/người/năm):
. Từ 16 triệu trở xuống: 0 hộ
. Trên 16 đến 21 triệu: 134 hộ
. Trên 21 triệu: 93 hộ.
1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Quận ủy, Ủy ban nhân dân Quận, sự phối hợp của các ban ngành, đoàn thể và 15 phường trong việc huy động mọi nguồn lực, thực hiện các giải pháp cụ thể hỗ trợ hộ nghèo, đặc biệt đề ra các giải pháp thiết thực trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ an sinh xã hội cho hộ nghèo, hộ cận nghèo. Bên cạnh đó là sự đồng thuận, hưởng ứng của các tổ chức kinh tế, xã hội và mạnh thường quân trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ an sinh xã hội cho người nghèo, hộ nghèo, hộ đặc biệt khó khăn... đã tác động mạnh mẽ, nhiều chiều, giúp hộ nghèo vượt chuẩn và nâng thu nhập, tạo điền kiện ổn định cuộc sống.
- Ban Giảm nghèo, tăng hộ khá Quận thường xuyên tổ chức, kiểm tra giám sát các hoạt động giảm nghèo, tăng hộ khá ở 15 phường, qua đó kịp thời tham mưu triển khai thực hiện các chính sách chăm lo hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trong giai đoạn 2014 - 2015 góp phần tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ và chỉ đạo của Ban Thường vụ Quận ủy về thực hiện chính sách an sinh xã hội.
- Các giải pháp hỗ trợ và chính sách chăm lo cho hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2014 - 2015 ngày càng được mở rộng đã có nhiều sự hỗ trợ cần thiết, đặc biệt là các chính sách ưu đãi xã hội cho hộ nghèo, hộ cận nghèo về y tế, giáo dục, vay vốn..., tạo nhiều điều kiện thuận lợi giúp cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo ổn định cuộc sống, vượt qua khó khăn, vươn lên thoát nghèo.
2. Khó khăn, tồn tại:
- Một bộ phận hộ nghèo diện khó khăn đặc biệt không có lao động, bệnh tật thường xuyên, già yếu, neo đơn..., không có điều kiện tổ chức cuộc sống, tích lũy thu nhập mà phải trông chờ vào sự trợ giúp thường xuyên của nhà nước và cộng đồng xã hội.
- Những hộ nghèo dù đã vượt chuẩn nghèo giai đoạn 2014 - 2015 của Thành phố (thu nhập trên 16 triệu đồng/người/năm) nhưng hiện nay, do tình hình khó khăn về kinh tế, việc làm, do trình độ học vấn thấp, không có tay nghề hoặc tay nghề thấp dẫn đến công việc và thu nhập của lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo không ổn định nên hộ nghèo vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong ổn định cuộc sống, nguy cơ tái nghèo dễ phát sinh, giải quyết nợ quá hạn chậm ...
- Hiện chuyên trách Giảm nghèo tăng hộ khá quận và phường hưởng lương từ phí hoặc không chuyên trách, mức thu nhập thấp, chưa tạo được sự yên tâm trong công tác.
IV. PHƯƠNG HƯỚNG TRỌNG TÂM TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Giữ vững kết quả không còn hộ nghèo có thu nhập từ 16 triệu đồng/người/năm trở xuống, không để tái nghèo. Nâng cao nhận thức của mọi người trong cộng đồng, nhất là người nghèo trong công tác giảm nghèo, từng bước cải thiện chất lượng sống cho người dân trên địa bàn quận.
2. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền của hoạt động giảm nghèo như: đăng tin, giới thiệu, nhân rộng các mô hình vượt khó, giảm nghèo hiệu quả trên Bản tin Quận, tổ chức hội thảo, tọa đàm, lấy ý kiến của nhân dân về các giải pháp thực hiện trong chương trình Giảm nghèo, tăng hộ khá.
3. Đảm bảo thực hiện kịp thời và đầy đủ các chính sách ưu đãi xã hội, tiếp tục tập trung chăm lo, hỗ trợ cho hộ cận nghèo toàn diện từ nâng mức thu nhập đến điều kiện, môi trường sống, tập trung các giải pháp chính yếu như: học nghề, việc làm, trợ vốn.... Phấn đấu năm 2014 nâng thu nhập 107 hộ cận nghèo lên trên 21 triệu đồng/người/năm, đưa ra khỏi diện cận nghèo vươn lên hộ khá và kéo giảm tỷ lệ nợ quá hạn.
4. Tiếp tục công tác vận động thực hiện xã hội hóa, đảm bảo nguồn kinh phí hỗ trợ ổn định cho các hộ đặc biệt khó khăn trong năm 2014, 2015 và những năm tiếp theo.
5. Củng cố, nâng chất hoạt động của Tổ tự quản giảm nghèo, tạo sự đoàn kết, giúp đỡ nhau trong cuộc sống.
6. Đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra, giám sát trong công tác quản lý hộ, quản lý quỹ, bảo đảm thực hiện đúng theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
KẾT QUẢ PHÚC TRA THU NHẬP HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO THÁNG 6/2014
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 116/BC-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân quận 5)
Phường | Tổng số hộ dân | Hộ nghèo, CN GĐ 3 | Hộ nghèo, cận nghèo GĐ 2014-2015 | Kết quả phúc tra hộ nghèo, cận nghèo | Kết quả khảo sát hộ dân | Ghi chú | ||||||||||||||||||
Hộ nghèo | Hộ CN | Hộ nghèo | Hộ cận nghèo | Từ 16 triệu trở xuống | Trên 16 - 21 triệu | Trên 21 triệu | Số hộ dân được khảo sát | Từ 16 triệu trở xuống | Trên 16-21 triệu | Trên 21 triệu | ||||||||||||||
TS hộ | Tỷ lệ (%) | Tổng số nhân khẩu | Hộ GĐ 3 chuyển sang | Hộ bổ sung | TS hộ | Tỷ lệ (%) | Tổng số nhân khẩu | Hộ GĐ 3 chuyển sang | Hộ bổ sung | TS hộ | TS nhân khẩu | TS hộ | TS nhân khẩu | TS hộ | TS nhân khẩu | |||||||||
1 | 4,801 | 178 | 89 | 14 | 0.29 | 41 | 14 |
| 11 | 0.23 | 43 | 11 |
|
|
| 14 | 39 | 11 | 38 | 51 |
|
| 51 |
|
2 | 3,685 | 103 | 76 | 4 | 0.11 | 17 | 4 |
| 15 | 0.41 | 62 | 15 |
|
|
| 8 | 30 | 11 | 50 | 48 |
|
| 48 |
|
3 | 1,498 | 93 | 38 | 8 | 0.53 | 27 | 8 |
| 19 | 1.27 | 70 | 19 |
|
|
| 14 | 54 | 13 | 40 | 32 |
|
| 32 |
|
4 | 2,495 | 106 | 12 | 1 | 0.04 | 2 | 1 |
| 12 | 0.48 | 43 | 12 |
|
|
| 8 | 26 | 4 | 14 | 56 |
|
| 56 |
|
5 | 2,989 | 136 | 73 | 5 | 0.17 | 21 | 5 |
| 22 | 0.74 | 95 | 19 | 3 |
|
| 11 | 49 | 16 | 68 | 68 |
|
| 68 |
|
6 | 2,148 | 193 | 59 | 11 | 0.51 | 35 | 11 |
| 28 | 1.30 | 96 | 24 | 4 |
|
| 27 | 90 | 12 | 42 | 56 |
|
| 56 |
|
7 | 3,471 | 149 | 72 | 6 | 0.17 | 21 | 6 |
| 10 | 0.29 | 36 | 9 | 1 |
|
| 10 | 31 | 6 | 26 | 55 |
|
| 55 |
|
8 | 2,403 | 101 | 54 | 13 | 0.54 | 53 | 13 |
| 9 | 0.37 | 31 | 9 |
|
|
| 10 | 57 | 12 | 37 | 46 |
|
| 46 |
|
9 | 3,015 | 73 | 47 | 5 | 0.17 | 12 | 5 |
| 19 | 0.63 | 83 | 19 |
|
|
| 19 | 70 | 5 | 24 | 62 |
|
| 62 |
|
10 | 1,683 | 76 | 30 | 1 | 0.06 | 4 | 1 |
| 17 | 1.01 | 62 | 14 | 3 |
|
| 12 | 43 | 5 | 18 | 57 |
|
| 57 |
|
11 | 4,121 | 114 | 50 | 5 | 0.12 | 21 | 5 |
| 7 | 0.17 | 29 | 7 |
|
|
| 10 | 43 | 2 | 8 | 48 |
|
| 48 |
|
12 | 1,235 | 30 | 27 | 3 | 0.24 | 11 | 3 |
| 7 | 0.57 | 32 | 7 |
|
|
| 5 | 19 | 5 | 18 | 44 |
|
| 44 |
|
13 | 2,112 | 39 | 32 | 0 | 0.00 |
| 0 |
| 4 | 0.19 | 24 | 4 |
|
|
| 3 | 22 | 1 | 4 | 34 |
|
| 34 |
|
14 | 3,554 | 76 | 60 | 4 | 0 11 | 12 | 4 |
| 7 | 0.20 | 25 | 7 |
|
|
| 7 | 27 | 4 | 10 | 73 |
|
| 73 |
|
15 | 2,830 | 192 | 74 | 10 | 0.35 | 33 | 10 |
| 41 | 1.45 | 175 | 38 | 3 |
|
| 27 | 106 | 13 | 50 | 66 |
|
| 66 |
|
TC | 42,040 | 1,659 | 793 | 90 | 0.21 | 310 | 90 | 0 | 228 | 0.54 | 906 | 214 | 14 | 0 | 0 | 185 | 706 | 120 | 447 | 796 | 0 | 0 | 796 |
|
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO GIAI ĐOẠN 2014 - 2015.
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 116/BC-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân quận 5)
Phường | Tổng số hộ dân | Hộ nghèo | Hộ cận nghèo | Ghi chú | ||||||||||||||||||||||||||||||
Số hộ | Số nhân khẩu | Mức thu nhập bình quân | Số phát sinh mới | Số hộ | Số nhân khẩu | Mức thu nhập bình quân | Số phát sinh mới | |||||||||||||||||||||||||||
TS hộ | Tỷ lệ (%) | Chủ hộ nữ | Hộ dân tộc | Tổng số | Nữ | Dân tộc Hoa | Dân tộc khác | Trên 12- 14 triệu | Trên 14-16 triệu | TS hộ | Chủ hộ nữ | Hộ dân tộc | TS nhân khẩu | Nữ | Dân tộc Hoa | TS hộ | Tỷ lệ (%) | Chủ hộ nữ | Hộ dân tộc | Tổng số | Nữ | Dân tộc Hoa | Dân tộc khác | Trên 16-18 triệu | Trên 18-21 triệu | TS hộ | Chủ hộ nữ | Hộ dân tộc | TS nhân khẩu | Nữ | Dân tộc Hoa | |||
1 | 4,801 | 14 | 0.29 | 12 | 6 | 41 | 26 | 13 | 1 | 4 | 10 |
|
|
|
|
|
| 11 | 0.23 | 9 | 2 | 43 | 25 | 5 |
| 7 | 4 |
|
|
|
|
|
|
|
2 | 3,685 | 4 | 0.11 | 1 | 4 | 17 | 9 | 17 |
| 3 | 1 |
|
|
|
|
|
| 15 | 0.41 | 9 | 6 | 62 | 34 | 26 |
| 10 | 5 |
|
|
|
|
|
|
|
3 | 1,498 | 8 | 0.53 | 6 | 2 | 27 | 10 | 2 |
| 3 | 5 |
|
|
|
|
|
| 19 | 1.27 | 8 | 4 | 70 | 35 | 15 |
| 9 | 10 |
|
|
|
|
|
|
|
4 | 2,495 | 1 | 0.04 | 1 |
| 2 | 2 |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
|
| 12 | 0.48 | 9 | 2 | 43 | 26 | 7 |
| 10 | 2 |
|
|
|
|
|
|
|
5 | 2,989 | 5 | 0.17 | 2 | 3 | 21 | 12 | 12 |
| 3 | 2 |
|
|
|
|
|
| 22 | 0.74 | 16 | 7 | 95 | 50 | 25 |
| 13 | 9 | 3 | 2 | 2 | 12 | 5 | 10 |
|
6 | 2,148 | 11 | 0.51 | 7 | 7 | 35 | 18 | 22 |
| 1 | 10 |
|
|
|
|
|
| 28 | 1.30 | 17 | 16 | 96 | 56 | 56 |
| 15 | 13 | 4 | 3 | 2 | 15 | 9 | 10 |
|
7 | 3,471 | 6 | 0.17 | 6 | 2 | 21 | 15 | 5 |
| 1 | 5 |
|
|
|
|
|
| 10 | 0.29 | 3 | 8 | 36 | 18 | 28 |
| 6 | 4 | 1 |
| 1 | 3 | 1 | 3 |
|
8 | 2,403 | 13 | 0.54 | 6 | 9 | 53 | 28 | 34 |
| 4 | 9 |
|
|
|
|
|
| 9 | 0.37 | 5 | 8 | 31 | 14 | 30 |
| 5 | 4 |
|
|
|
|
|
|
|
9 | 3,015 | 5 | 0.17 | 4 | 2 | 12 | 7 | 4 |
|
| 5 |
|
|
|
|
|
| 19 | 0.63 | 12 | 6 | 83 | 44 | 27 |
| 9 | 10 |
|
|
|
|
|
|
|
10 | 1,683 | 1 | 0.06 | 1 |
| 4 | 2 |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
|
| 17 | 1.01 | 8 | 10 | 62 | 36 | 23 |
| 8 | 9 | 3 | 2 | 1 | 9 | 6 | 3 |
|
11 | 4,121 | 5 | 0.12 | 3 | 3 | 21 | 11 | 16 |
| 1 | 4 |
|
|
|
|
|
| 7 | 0.17 | 4 | 5 | 29 | 13 | 21 |
| 2 | 5 |
|
|
|
|
|
|
|
12 | 1,235 | 3 | 0.24 | 2 | 2 | 11 | 7 | 5 |
| 1 | 2 |
|
|
|
|
|
| 7 | 0.57 | 3 | 4 | 32 | 15 | 16 |
| 2 | 5 |
|
|
|
|
|
|
|
13 | 2,112 | 0 | 0.00 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 4 | 0.19 |
| 1 | 24 | 9 | 4 |
| 1 | 3 |
|
|
|
|
|
|
|
14 | 3,554 | 4 | 0.11 | 1 | 2 | 12 | 4 | 4 |
| 1 | 3 |
|
|
|
|
|
| 7 | 0.20 | 5 | 1 | 25 | 12 | 3 |
| 4 | 3 |
|
|
|
|
|
|
|
15 | 2,830 | 10 | 0.35 | 5 | 4 | 33 | 16 | 12 |
| 2 | 8 |
|
|
|
|
|
| 41 | 1.45 | 20 | 28 | 175 | 85 | 112 |
| 20 | 21 | 3 | 3 | 3 | 6 | 4 | 6 |
|
TC | 42,040 | 90 | 0.21 | 57 | 46 | 310 | 167 | 146 | 1 | 24 | 66 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 228 | 0.54 | 128 | 108 | 906 | 472 | 398 | 0 | 121 | 107 | 14 | 10 | 9 | 45 | 25 | 32 |
|
- 1Kế hoạch 64/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Nghị quyết 52/2023/NQ-HĐND sửa đổi Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La kèm theo Nghị quyết 31/2022/NQ-HĐND
- 3Quyết định 03/2023/QĐ-UBND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 1Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 64/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Nghị quyết 52/2023/NQ-HĐND sửa đổi Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La kèm theo Nghị quyết 31/2022/NQ-HĐND
- 4Quyết định 03/2023/QĐ-UBND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Báo cáo 116/BC-UBND về kết quả thực hiện Chương trình Giảm nghèo, tăng hộ khá 6 tháng đầu năm 2014 do Ủy ban nhân dân Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 116/BC-UBND
- Loại văn bản: Báo cáo
- Ngày ban hành: 25/07/2014
- Nơi ban hành: Quận 5
- Người ký: Trương Canh Ba
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định