Bản án số 90/2022/DS-ST ngày 16/12/2022 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Số bản án: 90/2022/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 16/12/2022
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 147, 229, 244, 271, 273 và Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ các Điều 116, 117, 118, 119, 122, 127, 131, 328, 357, 407 và Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần N đối với bị đơn ông Nguyễn L về việc: “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”.
Tuyên bố Hợp đồng đặt cọc về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngày 10 tháng 4 năm 2022 được ký kết giữa ông Nguyễn L và bà Trần N vô hiệu.
Buộc ông Nguyễn L có trách nhiệm trả cho bà Trần N số tiền 100.000.000 đồng là số tiền đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà ông L đã nhận của bà N.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, người phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn L phải chịu 5.300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm. Bà Trần N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho bà Trần N số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0005365, ngày 09/6/2022 và số tiền 300.000 đồng đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0011955, ngày 15/8/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã C, tỉnh Bình Dương.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết công khai.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cững chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 90/2022/DS-ST ngày 16/12/2022 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Số bản án: 90/2022/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 16/12/2022
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: - Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 147, 229, 244, 271, 273 và Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ các Điều 116, 117, 118, 119, 122, 127, 131, 328, 357, 407 và Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần N đối với bị đơn ông Nguyễn L về việc: “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”.
Tuyên bố Hợp đồng đặt cọc về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngày 10 tháng 4 năm 2022 được ký kết giữa ông Nguyễn L và bà Trần N vô hiệu.
Buộc ông Nguyễn L có trách nhiệm trả cho bà Trần N số tiền 100.000.000 đồng là số tiền đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà ông L đã nhận của bà N.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, người phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn L phải chịu 5.300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm. Bà Trần N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho bà Trần N số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0005365, ngày 09/6/2022 và số tiền 300.000 đồng đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0011955, ngày 15/8/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã C, tỉnh Bình Dương.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết công khai.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cững chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.