Bản án số 78/2022/DS-ST ngày 23/11/2022 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số bản án: 78/2022/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 23/11/2022
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào Điều 166, Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 235, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 6; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn L đối với bị đơn ông Nguyễn T về việc: “Tranh chấp đòi tài sản”.
Buộc ông Nguyễn T có trách nhiệm trả cho bà Nguyễn L số tiền 180.000.000 đồng (một trăm tám mươi triệu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của bà Nguyễn L cho đến khi thi hành án xong, ông Nguyễn T còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí:
Ông Nguyễn T phải chịu 9.000.000 đồng (chín triệu đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho bà Nguyễn L 4.500.000 đồng (bốn triệu năm trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2016/0048484, ngày 24/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã C, tỉnh Bình Dương.
3. Về quyền kháng cáo:
Bà Nguyễn L có mặt có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Ông Nguyễn T vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết.
4. Về quyền yêu cầu thi hành án dân sự:
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 482 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014)./.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 78/2022/DS-ST ngày 23/11/2022 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số bản án: 78/2022/DS-ST
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 23/11/2022
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào Điều 166, Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 235, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 6; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn L đối với bị đơn ông Nguyễn T về việc: “Tranh chấp đòi tài sản”.
Buộc ông Nguyễn T có trách nhiệm trả cho bà Nguyễn L số tiền 180.000.000 đồng (một trăm tám mươi triệu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của bà Nguyễn L cho đến khi thi hành án xong, ông Nguyễn T còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí:
Ông Nguyễn T phải chịu 9.000.000 đồng (chín triệu đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho bà Nguyễn L 4.500.000 đồng (bốn triệu năm trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2016/0048484, ngày 24/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã C, tỉnh Bình Dương.
3. Về quyền kháng cáo:
Bà Nguyễn L có mặt có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Ông Nguyễn T vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết.
4. Về quyền yêu cầu thi hành án dân sự:
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 482 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014)./.