TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PK TỈNH BẾN TRE Bản án số: 73/2024/DS–ST Ngày 16/5/2024 V/v tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PK–TỈNH BẾN TRE
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Chị Trần Thị Vân.
Các Hội thẩm nhân dân:
AnhNguyễn Thanh Phong.
Anh Phạm Văn V.
Thư ký phiên tòa: Chị Nguyễn Thị Nhƣ Sƣơng–Thƣ ký Tòa án nhân dân huyện PK, tỉnh Bến Tre.
Ngày 16 tháng 5 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện PK xét xử sơ thẩm canh khai vụ án thụ lý số: 37/2024/TLST–DS ngày 20 tháng 01 năm 2024 về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đƣa vụ án ra xét xử số: 51A/2024/QĐST–DS ngày 25 tháng 3 năm 2024 giữa các đƣơng sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng TV(VPBank). Địa chỉ liên hệ: HV, phƣờng 1, thành phố MT, tỉnh Tiền Giang.
Ngƣời đại diện theo pháp luật: Anh Ngô Chí D, chức vụ: Chủ tịch Hội đồng Quản trị. Ngƣời đại diện theo uỷ quyền của anh D: Anh Đỗ Thành Tr- Chức vụ: Phó Giám đốc Trung Tâm THNKHDN VÀ XLNPL.
Ngƣời đại diện theo uỷ quyền của anh T: Anh Trƣơng Võ Văn Qu, sinh năm 1996; Địa chỉ: HV, phƣờng 1, thành phố MT, tỉnh Tiền Giang.
Bị đơn: Anh Trần Minh V, sinh năm 1974. Địa chỉ: ấp PL, xã P K, huyện P, tỉnh Bến Tre. Chị Đặng Thị D, sinh năm 1974. Địa chỉ: ấp BK, xã PK, huyện PK, tỉnh Bến Tre.
Anh Q có mặt; Anh V và chị D vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng tại Tòa án người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn trình chịy:
Anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D có ký hợp đồng vay vốn tại VPBank Chi nhánh Bến Tre, cụ thể nhƣ sau:
- Hợp đồng: LN2110254574122 ngày 01/11/2021 Ngày giải ngân:
01/11/2021; Số tiền vay: 1.890.000.000 đồng; Thời hạn vay: 12 tháng từ 01/11/2021 đến 01/11/2022; Lãi suất 8%/năm trong 03 tháng đầu tiên, sau đó định kỳ điều chỉnh 1 tháng/lần; Mục đích vay: Bổ sung vốn kinh doanh mua bán thịt dê và chăn nuôi;
Hợp đồng: Theo Giấy đăng ký kiêm hợp đồng cho vay khanh TSBĐ, mở và sử dụng tài khoản thanh toán và dịch vụ ngân hàng điện tử ngày 03/11/2021 (đƣợc gắn số theo dõi trên hệ thống VPBank là LN2111084667259); Ngày giải ngân: 16/11/2021; Số tiền vay theo đề nghị: 250.000.000 đồng; Số tiền thực tế giải ngân: 241.000.000 đồng; Thời hạn vay: 36 tháng từ 16/11/2021 đến 16/11/2024; Lãi suất: Theo quyết định của VPBank, định kỳ điều chỉnh 3 tháng/lần; Mục đích vay: Phục vụ nhu cầu đời sống.
Hợp đồng: Thẻ tín dụng theo Giấy đề nghị vay vốn có tài sản bảo đảm kiêm phƣơng án sử dụng vốn; giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp hạn mức tín dụng thẻ, phát hành và sử dụng thẻ tín dụng; giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản thanh toán, dịch vụ ngân hàng điện tử ngày 22/10/2021 (Sau đây gọi là “Thẻ tín dụng”); Hạn mức thẻ: 50.000.000 đồng; Thời hạn thẻ: 60 tháng; Lãi suất: Theo quy định của VPBank từng thời kỳ; Mục đích vay: tiêu dùng.
Tài sản bảo đảm cho khoản các khoản vay nêu trên là:
Toàn bộ quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 65, tờ bản đồ số 21 tọa lạc tại ấp PL, xã PK, huyện PK, tỉnh Bến Tre. Theo giấy chứng nhận QSD đất QSH nhà ở và tài sản gắn liền với đất số CA 934274, số vào sổ cấp GCN: CH06255 do UBND huyện PK, tỉnh Bến Tre cấp ngày 25/09/2015, cập nhật thay đổi chủ sở hữu, sử dụng lần cuối ngày 01/11/2021. Theo hợp đồng thế chấp ký tại văn phòng canh chứng Nguyễn Văn Tứ ký ngày 29/10/2021. Đăng ký giao dịch đảm bảo tại văn phòng đăng ký đất đai huyện PK, tỉnh Bến Tre.
Quá trình thực hiện hợp đồng, anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ đối với VPBank và phải chịu mức lãi suất nợ quá hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. VPBank đã gửi yêu cầu đến anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D để yêu cầu hoàn trả nợ vay, nhƣng anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D khanh thực hiện, trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng.
Đối với hợp đồng tín dụng số LN2110254574122 ngày 01/11/2021 anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D đã trả số tiền 215.416.933 đồng, trong đó nợ gốc là 34.491.490 đồng, nợ lãi là 180.925.443 đồng. Anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ từ ngày 02/11/2022. Tính đến ngày 21/11/2023 anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D còn nợ số tiền 2.224.681,674 đồng, trong đó nợ gốc là 1.855.508.510 đồng, nợ lãi trong hạn là 18.742.500 đồng, nợ lãi quá hạn là 350.430.664 đồng.
Đối với hợp đồng tín dụng theo Giấy đăng ký kiêm hợp đồng cho vay khanh TSBĐ, mở và sử dụng tài khoản thanh toán và dịch vụ ngân hàng điện tử ngày 3/11/2021 anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D đã trả số tiền 117.739.950 đồng, trong đó nợ gốc là 70.549.725 đồng, nợ lãi là 47.190.225 đồng. Anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D đã vi pham nghĩa vụ trả nợ từ ngày 16/01/2023. Tính
đến ngày 21/11/2023 anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D còn nợ số tiền 212.641.761 đồng, trong đó nợ gốc là 170.450.275 đồng, nợ lãi trong hạn là 4.388.576, nợ lãi quá hạn là 37.802.910 đồng.
Đối với Thẻ tín dụng, tính đến ngày 21/11/2023 anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D còn nợ số tiền 67.437.095 đồng, trong đó nợ gốc là 39.531.787 đồng, nợ lãi quá hạn là 27.905.308 đồng.
Tổng số tiền anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D còn nợ VPBank tính đến ngày 16/5/2024 là: Dƣ nợ gốc: 2.065.490.563 đồng; Nợ lãi trong hạn:
21.099.359 đồng; Lãi chậm trả gốc: 623.987.560 đồng; Tộng cộng: 2.710.577.491 đồng.
Ngân hàng TV
- Anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D phải có nghĩa vụ liên đới thanh toán ngay cho Ngân hàng TVtoàn bộ số tiền nợ gốc, nợ lãi trong hạn, nợ lãi quá hạn và các khoản phát sinh liên quan theo các Hợp đồng tín dụng nêu trên; tính đến ngày 16/5/2024 là: Dƣ nợ gốc: 2.065.490.563 đồng; Nợ lãi trong hạn:
21.099.359 đồng; Lãi chậm trả gốc: 623.987.560 đồng; Tộng cộng: 2.710.577.491 đồng.
- Anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D phải có nghĩa vụ liên đới trả lãi quá hạn cho Ngân hàng thƣơng mại cổ phấn Việt NamTV theo mức lãi suất các bên đã thỏa thuận trong các hợp đồng tín dụng nêu trên kể từ ngày 17/5/2024 cho đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng THƢƠNG MẠI CỔ PHẤN Việt NamTV.
- Trƣờng hợp, anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D khanh thực hiện hoặc thực hiện khanh đúng nghĩa vụ trả nợ, thì Ngân hàng TVcó quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền kê biên, phát mại các tài sản thế chấp để thu hồi nợ cho Ngân hàng thƣơng mại cổ phấn Việt NamTV, tài sản là: Tài sản bảo đảm cho khoản vay nêu trên là: Toàn bộ quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 65, tờ bản đồ số 21 tọa lạc tại ấp PL, xã PK, huyện PK, tỉnh Bến Tre. Theo giấy chứng nhận QSD đất QSH nhà ở và tài sản gắn liền với đất số CA 934274, số vào sổ cấp GCN: CH06255 do UBND huyện PK, tỉnh Bến Tre cấp ngày 25/09/2015, cập nhật thay đổi chủ sở hữu, sử dụng lần cuối ngày 01/11/2021.
- Nếu giá trị tài sản bảo đảm phát mãi khanh đủ thanh toán nợ thì anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D tiếp tục có nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân hàng thƣơng mại cổ phấn Việt NamTV.cho đến khi thanh toán dứt nợ.
Do Ngân hàng thƣơng mại cổ phấn Việt NamTV; anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D không yêu cầu Tòa án xem xét, thẩm định đối với thửa đất số thửa đất số 65, tờ bản đồ số 21 tọa lạc tại ấp PL, xã PK, huyện PK, tỉnh Bến Tre.
Bị đơn anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D đã đƣợc Tòa án tống đạt hợp lệ nhiều lần các thanh báo, quyết định nhƣng vẫn vắng mặt khanh có lý do, khanh cung cấp chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đƣợc thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Về thẩm quyền: Bị đơn Trần Minh V cƣ trú tại ấp PL, xã PK, huyện PK, tỉnh Bến Tre và chị Đặng Thị D cƣ trú tại ấp BK, xã PK, huyện PK, tỉnh Bến Tre. Do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện PK theo quy định tại khoản 1 Điều 33, điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Về tố tụng: Bị đơn anh Trần Minh V và Đặng Thị D đã đƣợc Tòa án án tống đạt các văn bản tố tụng đúng trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 177 Bộ luật tố tụng dân sự nhƣng anh V và chị D đều vắng mặt khanh có lý do. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh V và chị D.
Về nội dung vụ án: Ngân hàng TMCPViệt NamTV yêu cầu anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D phải có nghĩa vụ liên đới thanh toán ngay cho Ngân hàng TMCPViệt NamTV toàn bộ số tiền nợ gốc, nợ lãi trong hạn, nợ lãi quá hạn và các khoản phát sinh liên quan theo các Hợp đồng tín dụng nêu trên; tính đến ngày 16/5/2024 là: Dƣ nợ gốc: 2.065.490.563 đồng; Nợ lãi trong hạn: 21.099.359 đồng; Lãi chậm trả gốc: 623.987.560 đồng; Tộng cộng: 2.710.577.491 đồng.
Xét yêu cầu khởi kiện Ngân hàng TMCPTV đối với anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D. Xét thấy: Hợp đồng vay tài sản giữa Ngân hàng TMCP TV với anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D đƣợc xác lập trên cơ sở tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật nên có giá trị pháp lý ràng buộc quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia ký kết hợp đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng anh V và chị D đã vi phạm hợp đồng mà hai bên đã thỏa thuận làm phát sinh tranh chấp. Lẽ đó yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCPTV là có căn cứ nên cần buộc anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D phải có nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân hàng TMCPTV số tiền cụ thể nhƣ sau:
Dƣ nợ gốc: 2.065.490.563 đồng. Nợ lãi trong hạn: 21.099.359 đồng.
Lãi chậm trả gốc: 623.987.560 đồng. Tộng cộng: 2.710.577.491 đồng.
Anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D có nghĩa vụ liên đới tiếp tục trả
lãi quá hạn theo mức lãi suất đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng LN2110254574122 ngày 01/11/2021, Theo Giấy đăng ký kiêm hợp đồng cho vay khanh TSBĐ, mở và sử dụng tài khoản thanh toán và dịch vụ ngân hàng điện tử ngày 03/11/2021 (đƣợc gắn số theo dõi trên hệ thống VPBank là LN2111084667259) và Thẻ tín dụng theo Giấy đề nghị vay vốn có tài sản bảo đảm kiêm phƣơng án sử dụng vốn; giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp hạn mức tín
dụng thẻ, phát hành và sử dụng thẻ tín dụng; giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản thanh toán, dịch vụ ngân hàng điện tử ngày 22/10/2021 kể từ ngày 17/5/2024 cho đến khi tất nợ cho Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ phầnTV.
Trƣờng hợp anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D không thực hiện hoặc thực hiện khanh đầy dủ nghĩa vụ trả nợ trên đây thì Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ phầnTV đƣợc quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền kê biên, phát mãi tài sản đã thế chấp cho Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ phầnTV để thu hồi nợ, cụ thể là: Toàn bộ quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 65 tờ bản đồ số 21 toạ lạc ấp PL, xã PK, huyện PK, tỉnh Bến Tre, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất QSH nhà ở và tài sản gắn liền với đất số CA 934174, số vào sổ GCN: CH06255 do UBND huyện PK, tỉnh Bến Tre cấp ngày 25/9/2015, cập nhật thay đổi chủ sở hữu, sử dụng lần cuối ngày 01/11/2021
Nếu giá trị tài sản bảo đảm mãi khanh đủ thanh toán nợ thì anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D tiếp tục có nghĩa vụ liên đới trả cho Thƣơng Mại Cổ phầnTV cho đến thanh toán dứt nợ.
Khi anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D trả xong số tiền nêu trên cho Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ phầnTV thì Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ phầnTV phải có nghĩa vụ hoàn trả cho anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D bản gốc: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất QSH nhà ở và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất QSH nhà ở và tài sản gắn liền với đất số CA 934174, số vào sổ GCN: CH06255 do UBND huyện PK, tỉnh Bến Tre cấp cho anh Trần Minh V ngày 25/9/2015.
[9] Do Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ phầnTV; anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D không yêu cầu Tòa án xem xét, thẩm định đối với thửa đất số 65 tờ bản đồ số 21 toạ lạc ấp PL, xã PK, huyện PK, tỉnh Bến Tre nên khanh xem xét giải quyết
Do yêu cầu của Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ phầnTV yêu cầu khởi kiện đƣợc chấp nhận nên anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Các đƣơng sự đƣợc quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 26, điểm b, khoản 1 Điều 35, 39, 147, 227, 266 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 463, 466 Bộ luật dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí của Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ phầnTV. Buộc anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D phải có nghĩa vụ liên đới giao cho Ngân hàng
Thƣơng Mại Cổ phầnTV số tiền là 2.710.577.491 đồng, trong đó: Dƣ nợ gốc: 2.065.490.563 đồng; Nợ lãi trong hạn: 21.099.359 đồng; Nợ lãi quá hạn: 623.987.560 đồng.
Anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D có nghĩa vụ liên đới tiếp tục trả lãi quá hạn theo mức lãi suất đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng LN2110254574122 ngày 01/11/2021, Theo Giấy đăng ký kiêm hợp đồng cho vay khanh TSBĐ, mở và sử dụng tài khoản thanh toán và dịch vụ ngân hàng điện tử ngày 03/11/2021 (đƣợc gắn số theo dõi trên hệ thống VPBank là LN2111084667259) và Thẻ tín dụng theo Giấy đề nghị vay vốn có tài sản bảo đảm kiêm phƣơng án sử dụng vốn; giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp hạn mức tín dụng thẻ, phát hành và sử dụng thẻ tín dụng; giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản thanh toán, dịch vụ ngân hàng điện tử ngày 22/10/2021 kể từ ngày 17/5/2024 cho đến khi tất nợ cho Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ phầnTV.
Trƣờng hợp anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D khanh thực hiện hoặc thực hiện khanh đầy dủ nghĩa vụ trả nợ trên đây thì Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ phầnTV đƣợc quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền kê biên, phát mãi tài sản đã thế chấp cho Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ phầnTV để thu hồi nợ, cụ thể là: Toàn bộ quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 65 tờ bản đồ số 21 toạ lạc ấp PL, xã PK, huyện PK, tỉnh Bến Tre, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất QSH nhà ở và tài sản gắn liền với đất số CA 934174, số vào sổ GCN: CH06255 do UBND huyện PK, tỉnh Bến Tre cấp ngày 25/9/2015, cập nhật thay đổi chủ sở hữu, sử dụng lần cuối ngày 01/11/2021
Nếu giá trị tài sản bảo đảm mãi khanh đủ thanh toán nợ thì anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D tiếp tục có nghĩa vụ liên đới trả cho Thƣơng Mại Cổ phầnTV cho đến thanh toán dứt nợ.
Khi anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D trả xong số tiền nêu trên cho Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ phầnTV thì Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ phầnTV phải có nghĩa vụ hoàn trả cho anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D bản gốc: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất QSH nhà ở và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất QSH nhà ở và tài sản gắn liền với đất số CA 934174, số vào sổ GCN: CH06255 do UBND huyện PK, tỉnh Bến Tre cấp cho anh Trần Minh V ngày 25/9/2015.
6. Do Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ phầnTV; anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D khanh yêu cầu Tòa án xem xét, thẩm định đối với thửa đất số 65 tờ bản đồ số 21 toạ lạc ấp PL, xã PK, huyện PK, tỉnh Bến Tre nên khanh xem xét giải quyết
Án phí dân sự sơ thẩm:
Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ phầnTV đƣợc Chi Cục thi hành án dân sự huyện PK hoàn trả số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 41.047.605 đồng theo biên lai thu số 0003577 ngày 25 tháng 01 năm 2024.
Anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D phải liên đới nộp là phải nộp là
86.211.549 đồng.
Ñöanh söï coù maët taïi phiên tòa coù quyeàn khaùng caùo baûn aùn trong haïn 15 ngaøy keå töø ngaøy tuyeân aùn. Đƣơng sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 kể từ ngày nhận đƣợc bản án hoặc kể từ ngày bản án đƣợc tống đạt hợp lệ theo quy định.
Tröôøng hôïp baûn aùn, quyeát ñònh ñöôïc thi haønh theo quy ñònh taïi Ñieàu 2 Luaät thi haønh aùn daân söï thì ngöôøi ñöôïc thi haønh aùn daân söï, ngöôøi phaûi thi haønh aùn daân söï coù quyeàn thoûa thuaän thi haønh aùn, quyeàn yeâu caàu thi haønh aùn, töï nguyeän thi haønh aùn hoaëc bò cöôõng cheá thi haønh aùn theo quy ñònh taïi caùc Ñieàu 6, 7, 7a, 7b vaø Điều 9 Luaät thi haønh aùn daân söï; thôøi hieäu thi haønh aùn ñöôïc thöïc hieän theo quy ñònh taïi Ñieàu 30 Luaät thi haønh aùn daân söï.
Nơi nhận:
| TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Trần Thị Vân |
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN- CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Huỳnh Ngọc Sơn- Phan Thị Cẩm Hồng Trần Thị Vân
Nơi nhận:
| TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Trần Thị Vân |
Bản án số 65/2024/DS-ST ngày 08/05/2024 của TAND huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Số bản án: 65/2024/DS-ST
- Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Cấp xét xử: Sơ thẩm
- Ngày ban hành: 08/05/2024
- Loại vụ/việc: Dân sự
- Tòa án xét xử: TAND huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
- Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
- Đính chính: Đang cập nhật
- Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng TV yêu cầu anh Trần Minh V và chị Đặng Thị D có nghĩa vụ liên đới giao trả cho Ngân hàng số tiền 2.710.577.491 đồng.