Bản án số 63/2022/HNGĐ-ST ngày 26/10/2022 của TAND huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 63/2022/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 26/10/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào Khoản 1 Điều 56; Điều 57; Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia
đình; Khoản 4 Điều 147; Điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố
tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Đỗ Văn Th ly hôn với chị Trần Thị
Th. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp Luật.
2. Về con chung: Xử giao cháu Đỗ Huy H - Sinh ngày: 21/9/2011 và cháu
Đỗ Thị Hải Y - Sinh ngày: 03/01/2014 cho anh Đỗ Văn Th trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi các cháu trưởng thành đủ 18 tuổi. Chị Trần Thị
Th không phải cấp dưỡng tiền nuôi dưỡng con chung.
Sau khi ly hôn, chị Trần Thị Th có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc,
giáo dục con chung không ai được cản trở.
3.Về án phí: Anh Đỗ Văn Th phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí ly hôn nhưng được trừ vào 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0003000 ngày 20/7/2022 tại Chi cục Thi hành
án dân sự huyện B, tỉnh Lào Cai.
Xác nhận anh Đỗ Văn Th đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Án xử công khai sơ thẩm, báo cho nguyên đơn biết có quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 63/2022/HNGĐ-ST ngày 26/10/2022 của TAND huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số bản án: 63/2022/HNGĐ-ST
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 26/10/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào Khoản 1 Điều 56; Điều 57; Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia
đình; Khoản 4 Điều 147; Điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố
tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Đỗ Văn Th ly hôn với chị Trần Thị
Th. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp Luật.
2. Về con chung: Xử giao cháu Đỗ Huy H - Sinh ngày: 21/9/2011 và cháu
Đỗ Thị Hải Y - Sinh ngày: 03/01/2014 cho anh Đỗ Văn Th trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi các cháu trưởng thành đủ 18 tuổi. Chị Trần Thị
Th không phải cấp dưỡng tiền nuôi dưỡng con chung.
Sau khi ly hôn, chị Trần Thị Th có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc,
giáo dục con chung không ai được cản trở.
3.Về án phí: Anh Đỗ Văn Th phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí ly hôn nhưng được trừ vào 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0003000 ngày 20/7/2022 tại Chi cục Thi hành
án dân sự huyện B, tỉnh Lào Cai.
Xác nhận anh Đỗ Văn Th đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Án xử công khai sơ thẩm, báo cho nguyên đơn biết có quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.