Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƢỚC TỈNH TIỀN GIANG

Bản án số: 51/2022/HNGĐ-ST Ngày: 18/11/2022

V/v tranh chấp “không công

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHÂN DANH

NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƢỚC, TỈNH TIỀN GIANG

tòa.

- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:

Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Thạch Hải Âu.

Các Hội thẩm nhân dân:

  1. Bà Trần Thị Thu Thảo.

  2. Ông Nguyễn Thanh Dũ.

    • Thư ký phiên tòa: Ông Lê Minh Thành – Thư ký Tòa án.

    • Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phước không tham gia phiên

Trong ngày 18 tháng 11 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tân

Phước mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 164/2022/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 10 năm 2022 về tranh chấp "không công, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 48/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 11 năm 2022, giữa các đương sự:

  1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị Minh L, sinh năm 1968. Địa chỉ: Ấp M, xã P, huyện T, tỉnh Tiền Giang.

  2. Bị đơn: Ông Đinh Tấn P, sinh năm 1972. Địa chỉ: Ấp M, xã P, huyện T, tỉnh Tiền Giang.

Bà L và ông P có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

*Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Lê Thị Minh L trình bày:

Do quen biết và được gia đình hai bên chấp thuận nên bà và ông Đinh Tấn P đã chính thức sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 1993 nhưng từ đó đến nay

không tiến hành đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình. Sau khi về sống chung, bà và ông Phụng đã mua đất cất nhà ra ở riêng tại ấp Ấp M, xã P, huyện T, tỉnh Tiền Giang.

Thời gian đầu sống chung, bà và ông P đầm ấm, hạnh phúc. Sau khi về sống chung được hơn 03 năm thì giữa ông, bà bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn. Cả hai đã nhiều lần tìm cách hàn gắn, giải quyết mâu thuẫn nhưng ngày càng trầm trọng hơn. Từ tháng 01/2021 đến nay, ông, bà đã sống ly thân.

Nay bà yêu cầu tòa án giải quyết như sau:

  • Về hôn nhân: Yêu cầu Tòa án không công nhận vợ chồng giữa bà Lê Thị Minh L và ông Đinh Tấn P.

  • Về con chung: Quá trình sống chung, bà Lê Thị Minh L và ông Đinh Tấn P có 02 con chung là chị Đinh Thị Bích N, sinh năm 1994 và chị Đinh Lê Khánh V, sinh năm 2002. Hiện 02 con chung đã thành niên, đủ điều kiện nuôi sống bản thân nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

  • Về tài sản chung: Bà Lê Thị Minh L và ông Đinh Tấn P tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

  • Về nợ chung: Không có.

    *Tại Tờ tự khai, quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Đinh Tấn P trình

    bày:

  • Ông và bà Lê Thị Minh L chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1993

    nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong đời sống hôn nhân phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn được nên từ tháng 01/2021 đến nay ông, bà đã chính thức sống ly thân. Từ đó đến nay, giữa hai vợ chồng cũng không thể hàn gắn được. Nay bà L yêu cầu Tòa án không công nhận vợ chồng ông, bà, ông đồng ý.

  • Về con chung: Thống nhất trình bày của bà Lê Thị Minh L, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

  • Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

  • Về nợ chung: Không có.

    * Tại phiên tòa hôm nay:

  • Nguyên đơn bà Lê Thị Minh L và bị đơn ông Đinh Tấn P có văn bản đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định như sau:

  1. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Theo đơn khởi kiện, bà Lê Thị Minh L khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Tân Phước giải quyết không công nhận vợ chồng giữa bà và ông Đinh Tấn P. Ông P hiện cư trú tại Ấp M, xã P, huyện T, tỉnh Tiền Giang. Do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại các Điều 28, 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự và quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp " không công nhận vợ chồng" thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang.

  2. Về sự vắng mặt của các đương sự: Tại phiên toà hôm nay, bà Lê Thị Minh L và ông Đinh Tấn P có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà L và ông P.

  3. Về quan hệ hôn nhân: Theo nội dung đơn khởi kiện và tại phiên hòa giải ngày 08/11/2022, bà Lê Thị Minh L yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận vợ chồng giữa bà và ông Đinh Tấn P; Ông Đinh Tấn P thống nhất theo yêu cầu của bà

    L. Hội đồng xét xử xét thấy: Bà Lê Thị Minh L và ông Đinh Tấn P tự tìm hiểu, quen biết và đã chính thức sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 1993, nhưng từ đó đến nay không tiến hành đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình. Bà L và ông P đều thừa nhận ông, bà chỉ sống chung như vợ chồng nhưng không tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình, trong khi cả hai người đều có đủ điều kiện để đăng ký kết hôn. Do đó giữa bà L và ông P không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 14, 53 của Luật hôn nhân và gia đình không công nhận bà Lê Thị Minh L và ông Đinh Tấn P là vợ chồng.

  4. Về con chung: Bà Lê Thị Minh L và ông Đinh Tấn P xác định quá trình sống chung có 02 con chung là chị Đinh Thị Bích N, sinh năm 1994 và chị Đinh Lê Khánh V, sinh năm 2002. Hiện 02 con chung đã thành niên, đủ điều kiện nuôi sống bản thân nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, vì vậy Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

  5. Về tài sản chung: Bà Lê Thị Minh L và ông Đinh Tấn P xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

  6. Về nợ chung: Bà Lê Thị Minh L và ông Đinh Tấn P xác định không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

  7. Về án phí: Bà Lê Thị Minh L phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo qui định tại tại Khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Điểm a Khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

  8. Về quyền kháng cáo: Bà Lê Thị Minh L và ông Đinh Tấn P có quyền kháng cáo bản án theo quy định tại các Điều 271, 272 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

Căn cứ vào:

QUYẾT ĐỊNH:

  • Các Điều 9, 14, 51, 53 và Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình.

  • Các Điều 28, 35, 39, 47, Khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 272 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

  • Áp dụng Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

  1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Lê Thị Minh L và ông Đinh Tấn P là vợ chồng.

  2. Về con chung: Bà Lê Thị Minh L và ông Đinh Tấn P có 02 người con chung là chị Đinh Thị Bích N, sinh năm 1994 và chị Đinh Lê Khánh V, sinh năm 2002. Hiện 02 con chung đã thành niên, đủ điều kiện nuôi sống bản thân, bà Lan, ông Phụng không yêu cầu gì nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

  3. Về án phí: Bà Lê Thị Minh L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003231 ngày 17/10/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang, xem như bà L đã thi hành xong nghĩa vụ chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

  4. Về quyền kháng cáo: Bà Lê Thị Minh L và ông Đinh Tấn P có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ Tòa án tống đạt hợp lệ bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang giải quyết lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm.

  5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nơi nhận:

  • TAND tỉnh Tiền Giang;

  • VKSND huyện Tân Phước;

  • Chi cục THADS huyện Tân Phước;

  • UBND xã P;

  • Các đương sự:

    + Lê Thị Minh L;

    + Đinh Tấn P.

  • Lưu hồ sơ vụ án;

  • Lưu án văn.

TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ

Thạch Hải Âu

THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 51/2022/HNGĐ-ST ngày 18/11/2022 của TAND huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 51/2022/HNGĐ-ST
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 18/11/2022
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Lê Thị Minh Lan yêu cầu không công nhận vợ chồng với ông Đinh Tấn P
Tải về bản án