TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI TỈNH CÀ MAU | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Bản án số: 433/2022/HNGĐ-ST Ngày 11 tháng 11 năm 2022 Về việc: Không công nhận vợ chồng. |
|
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Kiều Trang
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Phan Văn Hiền Ông Duyên Văn Hiền
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Tuyết Ngân là Thư ký Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời tỉnh Cà Mau.
Ngày 11 tháng 11 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 652/2022/TLST- HNGĐ ngày 20 tháng 10 năm 2022 về việc: Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 416/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 10 năm 2022, giữa các đương sự:
Nguyên đơn:Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1979 (xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp 0, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau.
Bị đơn: Bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1983 (xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp L, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện,nguyên đơn ông Nguyễn Văn T trình bày:
Về hôn nhân: Ông và bà Nguyễn Thị C chung sống vợ chồng với nhau từ năm 1999, hôn nhân nhân tự nguyện, nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, vợ chồng đã ly thân khoảng hơn 10 năm. Đời sống vợ chồng không hạnh phúc nên ông yêu cầu được ly hôn với bà C.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 01 người con tên Nguyễn Thị Mỹ P - sinh năm 2001, nay đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai, bị đơn bà Nguyễn Thị C trình bày:
Về hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Văn T chung sống vợ chồng với nhau
vào năm 1999, hôn nhân tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Nguyên nhân mâu thuẫn là do không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng đã không còn chung sống gần 20 năm nay. Nhận thấy vợ chồng không thể tiếp tục chung sống, hôn nhân không hạnh phúc nên ông T yêu cầu ly hôn thì bà đồng ý.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 01 người con tên Nguyễn Thị Mỹ P, sinh năm 2001, nay đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Về tố tụng: Nguyên đơn và bị đơn có yêu cầu xin xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về hôn nhân: Ông Nguyễn Văn T và bà Nguyễn Thị C chung sống vợ chồng với nhau từ năm 1999, hôn nhân tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn, có sự xác nhận của chính quyền địa phương. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa ông T và bà C là không hợp pháp, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng theo quy định của pháp luật. Nay ông T, bà C thống nhất chấm dứt quan hệ hôn nhân nên Tòa án không công nhận ông T và bà C là vợ chồng.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có được 01 người con chung, đã trưởng thành nên không đặt ra xem xét giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Ông T và bà C thống nhất xác định không có.
Về án phí: Ông T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147 và Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Về hôn nhân: Không công nhận ông Nguyễn Văn T và bà Nguyễn Thị C là vợ chồng.
Về con chung: Đã trưởng thành nên không xem xét, giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Nguyễn Văn T phải chịu
300.000 đồng. Ngày 20/10/2022 ông T đã nộp tạm ứng 300.000 đồng theo biên lai số 0005544 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời được chuyển thu đối trừ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
| TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Kiều Trang |
Bản án số 433/2022/HNGĐ-ST ngày 11/11/2022 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Số bản án: 433/2022/HNGĐ-ST
- Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Cấp xét xử: Sơ thẩm
- Ngày ban hành: 11/11/2022
- Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
- Tòa án xét xử: TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau
- Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
- Đính chính: Đang cập nhật
- Thông tin về vụ/việc: KHông công nhận vợ chồng