Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 42/2022/HS-ST ngày 15/11/2022 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau

  • Số bản án: 42/2022/HS-ST
  • Quan hệ pháp luật:
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 15/11/2022
  • Loại vụ/việc: Hình sự
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: 1. Tuyên bố: Các bị cáo Trần Quốc Khánh và Dương Văn Đảm phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”. Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 249, điểm s khoản 1 và khoản 2 Điều 51, Điều 17 Bộ luật hình sự. 1.1. Xử phạt: Bị cáo Trần Quốc Khánh 01 (một) năm 03 (ba) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày 21 tháng 6 năm 2022. Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 249, điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51, khoản 2 Điều 54, Điều 17 Bộ luật hình sự. 1.2. Xử phạt: Bị cáo Dương Văn Đảm 09 (chín) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày 28 tháng 8 năm 2022. 2. Xử lý vật chứng: Căn cứ vào điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 106 của Bộ luật Tố tụng hình sự; điểm a khoản 1 Điều 47 Bộ luật hình sự: Tịch thu sung vào ngân sách nhà nước 01 điện thoại hiệu Iphone 7 Plus. Tịch thu tiêu hủy 01 phong bì hoàn mẫu số 173/KL-KTHS ngày 24.6.2022 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Cà Mau được nêm phong kín. Bên trong có chứa 0,3378gam tinh thể màu trắng sau khi trích giám định, 01 phong bì hình chữ nhật, 01 bọc nilon dùng để gói tinh thể màu trắng và 01 sim số 0914.268.360. Trả lại 01 thoại di động hiệu Iphone XR có gắn sim số 0918.264.484 và số tiền 2.540.000 đồng cho bị cáo Dương Văn Đảm và trả lại số tiền 5.367.000 đồng cho bị cáo Trần Quốc Khánh. Theo biên bản giao, nhận vật chứng ngày 18 tháng 10 năm 2022. 3. Án phí: Căn cứ vào khoản 2 Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự; điểm a khoản 1 Điều 23 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Buộc các bị cáo Trần Quốc Khánh và Dương Văn Đảm mỗi bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng) Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 4. Quyền kháng cáo: Các bị cáo có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Tải về bản án