Hệ thống pháp luật

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦU NGANG TỈNH TRÀ VINH

Bản án số: 27/2023/HNGĐ-ST Ngày 04/01/2023

“V/v tranh chấp ly hôn giữa

anh D và chị Q”

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

NHÂN DANH

NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦU NGANG TỈNH TRÀ VINH

  • Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:

    Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà : Bà Lê Thị Tranh.

    Các Hội Thẩm nhân dân: - Ông Lê Văn Được

    - Ông Nguyễn Bỉnh Khiêm

  • Thư ký phiên tòa: Bà Phan Thị Bích Vân, là Thư ký Tòa án nhân dân huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.

  • Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Tấn An – Kiểm sát viên.

Trong ngày 04 tháng 01 năm 2023, tại Toà án nhân dân huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 28/2022/TLST-HNGĐ, ngày 22/9/2022 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 53/2022/QĐST-HN, ngày 30/11/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 11/2022/QĐST-HNGĐ, ngày 16/12/2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Thái Thành D, sinh năm 1969; Địa chỉ: Ấp TL, xã HH, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. Có mặt

Bị đơn: Chị Thạch Thị S Q, sinh năm 1979; Địa chỉ: Ấp TL, xã HH, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh; chỗ ở hiện nay: Ấp Đ H N, xã HL, huyện CT, tình Trà Vinh. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo đơn khởi kiện, các bản khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn anh Thái Thành D trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Năm 1996 anh và chị Thạch Thị S Q quen nhau và xác lập quan hệ hôn nhân có đăng ký kết hôn theo quy định, thời gian chung sống anh và chị Q có 02 con chung tên Thái Thị T H, sinh ngày 07/7/1997 và Thái Thị T L, sinh ngày 02/9/1999 đã thành niên, nguyên nhân mâu thuẫn do kinh tế gia đình khó khăn chị Q bỏ về nhà cha mẹ ruột sống từ năm 2021 anh đã nhiều lần đến để rước chị về

nhà cùng sống chung để xây dựng hạnh phúc gia đình nhưng chị Q không về để đoàn tụ và ly thân từ đó cho đến nay, tình cảm vợ chồng càng phai nhạt mạnh ai nấy sống tình cảm vợ chồng cũng không còn. Nay anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Thạch Thị S Q.

Về con chung tên: Thái Thị T H, sinh ngày 07/7/1997 và Thái Thị T L, sinh ngày 02/9/1999 đã thành niên anh D không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về tài sản chung: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa anh D không tranh chấp, không khởi kiện, không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về số nợ phải thu, phải trả: Anh D không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa hôm nay bị đơn chị Thạch Thị S Q vắng mặt lần thứ hai không có lý do nên không có lời trình bày.

Lời phát biểu của Kiểm sát viên:

  • Về việc tuân theo pháp luật: Về thủ tục thụ lý hồ sơ vụ án, xác định quan hệ pháp luật, xác định người tham gia tố tụng, thành phần tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm đều đúng quy định pháp luật. Các văn bản tố tụng từ khi nhận đơn khởi kiện cho đến khi ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa đều tống đạt và niêm yết đầy đủ cho các đương sự. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã tiến hành đầy đủ trình tự thủ tục đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

  • Về giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của anh D, cho anh D và chị Q được ly hôn với nhau, về con chung tên Thái Thị T H, sinh ngày 07/7/1997 và Thái Thị T L, sinh ngày 02/9/1999 đã thành niên anh D không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. Về tài sản chung và về số nợ phải thu, phải trả anh D không tranh chấp, không yêu cầu nên không xem xét, về án phí anh D phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.

  1. Về thủ tục tố tụng:

    • Về thẩm quyền giải quyết: Xét thấy bị đơn chị Thạch Thị S Q có nơi cư trú trên địa bàn huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cầu Ngang theo quy định tại Điều 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên toà bị đơn chị Q vắng mặt lần thứ 02 không có lý do. Căn cứ Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt chị Q theo luật định.

    • Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Xét đơn của anh D khởi kiện xin ly hôn với chị Q nên xác định quan hệ tranh chấp “Ly hôn” là đúng quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

  2. Về nội dung:

    Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy anh D và chị Q chung sống với nhau năm 1996 có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Căn cứ vào các Điều 08 và Điều 09 Luật hôn nhân và gia đình thì hôn nhân của anh D và chị Q là hợp pháp.

    Xét thấy quá trình chung sống giữa anh D và chị Q tuy chưa thống nhất với nhau về quan điểm đời sống vợ chồng, lối sống, về cách ứng xử giao tiếp thì anh chị phải biết tự điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với cuộc sống hiện tại, cùng nhau góp ý xây dựng, chia sẽ và tôn trọng lẫn nhau để tìm cách giải quyết mọi vấn đề một cách êm đẹp nhất nhằm bảo vệ hạnh phúc gia đình. Khi mâu thuẫn phát sinh anh D và chị Q đều bỏ mặt cho hậu quả xảy ra, không còn quan tâm đến tình nghĩa vợ chồng, anh chị luôn bất hòa với nhau về mọi mặt, từ khi ly thân năm 2021 đến nay anh chị cũng không quan tâm đến hạnh phúc gia đình, mạnh ai nấy sống làm cho tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt. Tòa án đã hòa giải hai lần để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng chị Q không đến và tại phiên tòa hôm nay chị Q vắng mặt lần thứ 2 không có lý do, từ đó cho thấy khả năng hàn gắn đoàn tụ vợ chồng là không có kết quả.

    Tại phiên tòa hôm nay anh D xác định tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được. Anh D xin được ly hôn với chị Q là có căn cứ, đúng quy định tại Điều 51 và Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu đơn khởi kiện của anh D, xử cho anh D và chị Q được ly hôn với nhau.

    Về nuôi con tên: Thái Thị T H, sinh ngày 07/7/1997 và Thái Thị T L, sinh ngày 02/9/1999 đã thành niên anh D không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.

    Về tài sản chung: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay anh D không khởi kiện, không tranh chấp, không yêu cầu Toà án giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.

    Về số nợ phải thu, phải trả: Anh D không tranh chấp, không yêu cầu Toà án giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.

  3. Về án phí sơ thẩm: Anh D phải nộp án phí theo quy định pháp luật.

    • Xét đề nghị của Kiểm sát viên là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp

nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ khoản 01 Điều 28, 35, 39, Điều 147, 227, 228, 235 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 51, 56 và Điều 57 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của anh Thái Thành D.

Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Thái Thành D và chị Thạch Thị S Q được ly hôn với nhau.

Về nuôi con: Thái Thị T H, sinh ngày 07/7/1997 và Thái Thị T L, sinh ngày 02/9/1999 đã thành niên anh D không yêu cầu Toà án giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay anh D không khởi kiện, không tranh chấp không yêu cầu Toà án giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.

Về số nợ phải thu, phải trả: Anh D không tranh chấp, không yêu cầu Toà án giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc anh Thái Thành D có nghĩa vụ nộp 300.000 đồng, nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0010942 ngày 21/9/2022 do anh D nộp cho Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cầu Ngang thu, anh Thái Thành D đã nộp đủ án phí.

Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nơi nhận:

  • TAND tỉnh Trà Vinh;

  • VKSND huyện, tỉnh;

  • Chi Cục THADS huyện;

  • Các đương sự;

  • UBND xã HH,

    huyện CN, tỉnh Trà Vinh;

  • Lưu HSVA.

TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM

Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa

(Đã ký)

Lê Thị Tranh

THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 27/2023/HNGĐ-ST ngày 01/04/2023 của TAND huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 27/2023/HNGĐ-ST
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày tuyên án: 01/04/2023
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: ly hôn, nuôi con
Tải về bản án
ẨN THUỘC TÍNH BẢN ÁN