Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

Bản án số: 264/2022/HNGĐ-ST Ngày 30 – 11 – 2022

V/v tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHÂN DANH

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:

Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Càn

Các Hội thẩm nhân dân:

Bà Ngô Hồng Dưỡng Ông Châu Hải Dương.

  • Thư ký phiên tòa: Bà Trần Kim Thia là Thư ký Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi.

    Ngày 30 tháng 11 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 456/2022/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 10 năm 2022 về việc “tranh chấp ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 307/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 11 năm 2022, giữa các đương sự:

  • Nguyên đơn: Anh Lâm Văn N, sinh năm 1985; cư trú tại: Ấp T1, xã T2, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

  • Bị đơn: Chị Thạch Kiều T, sinh năm 1983; cư trú tại: Ấp T1, xã T2, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN:

* Theo đơn khởi kiện của anh Lâm Văn N, thể hiện:

Về hôn nhân: Anh Lâm Văn N và chị Thạch Kiều T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2008 nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, chị T không lo cho gia đình. Từ nguyên nhân trên, anh N yêu cầu được ly hôn với chị T.

Về con chung, gồm: Lâm Văn Nh, sinh ngày 22/3/2009 và Lâm Văn H, sinh ngày 23/6/2010, do anh N đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn, anh N yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng các cháu việc cấp dưỡng không đặt ra.

Về tài sản và các vấn đề khác: Không có.

* Đối với chị Thạch Kiều T: Mặc dù đã được tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng về nội dung yêu cầu khởi kiện của anh N nhưng chị T không có ý kiến gì và không tham gia hòa giải và xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

  1. Anh Lâm Văn N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, chị Thạch Kiều T đã được Tòa án triệu tập đến lần thứ hai để tham gia xét xử nhưng vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định.

  2. Anh N và chị T tự nguyện chung sống vào năm 2008 nhưng không có đăng ký kết hôn. Theo anh N, quá trình chung sống xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, chị T không lo cho gia đình. Từ nguyên nhân trên, anh N xác định không tiếp tục chung sống nên yêu cầu được ly hôn với chị T. Chị T không có ý kiến gì về quan hệ hôn nhân, nguyên nhân mâu thuẫn và yêu cầu xin ly hôn của anh N.

    Xét thấy, theo khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình thì “Nam,Đối chiếu với quy định trên, Hội đồng xét xử không xem xét nguyên nhân mâu thuẫn dẫn đến việc anh N yêu cầu xin ly hôn với chị T mà căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình không công nhận quan hệ vợ chồng giữa các đương sự là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.

  3. Xét yêu cầu của anh N về việc tiếp tục nuôi dưỡng Lâm Văn Nh và Lâm Văn H phù hợp với nguyện vọng của Văn Nh, Văn H; chị T không có ý kiến gì về yêu cầu xin tiếp tục nuôi Văn Nh, Văn H của anh N. Do đó, để ổn định trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nên giữ nguyên Văn Nh, Văn H cho anh N tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.

    Về cấp dưỡng nuôi con: Anh N không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét; trường hợp có phát sinh tranh chấp sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.

  4. Về tài sản và các vấn đề khác: Anh N xác định không có. Chị T không có ý kiến gì về các nội dung này nên không đặt ra xem xét; trường hợp có phát sinh tranh chấp sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.

  5. Về án phí: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì anh N không phải chịu án phí (thuộc trường hợp được miễn).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản

  1. Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, khoản

  2. Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

    Tuyên xử:

    1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Lâm Văn N và chị Thạch Kiều T.

    2. Về con chung: Giao Lâm Văn Nh, sinh ngày 22/3/2009 và Lâm Văn H, sinh ngày 23/6/2010 cho anh N tiếp tục nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra. Chị T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    3. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh N không phải chịu.

    4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nơi nhận:

  • Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau;

  • Viển kiểm sát nhân dân huyện Đầm Dơi;

  • Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi;

  • Đương sự;

  • Lưu hồ sơ.

TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA

(đã ký)

Nguyễn Văn Càn

THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 264/2022/HNGĐ-ST ngày 30/11/2022 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 264/2022/HNGĐ-ST
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 30/11/2022
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Anh Lâm Văn N xin ly hôn với chị Thạch Kiều T
Tải về bản án