TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM KHÊ TỈNH PHÚ THỌ Bản án số: 23/2024/HNGĐ-ST Ngày 22 tháng 5 năm 2024 V/v: “Tranh chấp về Hôn nhân và gia đình”. | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do - Hạnh Phúc |
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM KHÊ - TỈNH PHÚ THỌ
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Đinh Thị Thu Huyền.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Tâm và bà Nguyễn Thị Sâm.
Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Hải Phú - Thư ký Toà án nhân dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê tham gia phiên toà: Bà Nguyễn Thị Quỳnh Nga - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 5 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cẩm Khê - tỉnh Phú Thọ, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 84/2024/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2024 về việc “Tranh chấp Hôn nhân và gia đình”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 23/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 25/2024/QĐST – HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị L, sinh năm 1992.
Địa chỉ: Khu T, xã H, huyện C, tỉnh Phú Thọ.
Bị đơn: Anh Phạm Kim C, sinh năm 1989.
Địa chỉ: Khu Q, xã V, huyện C, tỉnh Phú Thọ.
( Chị L có đơn xin giải quyết vắng mặt, anh C vắng mặt lần 2 không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1, Tại đơn khởi kiện ngày 19/02/2024 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Đỗ Thị L trình bày: Chị và anh Phạm Kim C kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn năm 2010 tại UBND xã V, huyện C, tỉnh Phú Thọ. Trước
khi kết hôn được tự nguyện tìm hiểu. Sau khi kết hôn vợ chồng hoà thuận hạnh phúc được đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không có tiếng nói chung nên thường xuyên cãi vã nhau. Cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, rơi vào tình trạng bế tắc trầm trọng, chị đã cố gắng hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không được. Khi vợ chồng mâu thuẫn cũng đã được hai bên gia đình khuyên giải nhưng không khắc phục được. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị xin được ly hôn anh C.
Về con chung: Chị và anh C 02 con chung là Phạm Ngọc C1, sinh ngày 21/3/2011 và Phạm Thùy L1, sinh ngày 10/8/2012. Khi ly hôn chị xin được trực tiếp nuôi dưỡng cháu L1 và nhất trí giao cháu C1 cho anh C được quyÒn trùc tiÕp ch¨m sãc, giáo dục, nu«i dưìng. Không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung cho bên nào.
Về tài sản chung; nghĩa vụ chung về tài sản; công sức: Chị L không yêu cầu giải quyết.
2, Phía bị đơn anh Phạm Kim C: Toà án nhân dân huyện Cẩm Khê đã gửi giấy báo làm việc nhiều lần nhưng anh C đều vắng mặt.
3, Nguyện vọng của cháu Phạm Ngọc C1: Cháu Phạm Ngọc C1 đề nghị nếu bố mẹ cháu ly hôn thì nguyện vọng của cháu là xin được ở với bố.
4, Nguyện vọng của cháu Phạm Thùy L1: Cháu Phạm Thùy L1 đề nghị nếu bố mẹ cháu ly hôn thì nguyện vọng của cháu là xin được ở với mẹ.
5, Tại biên bản lấy lời khai ngày 02/4/2024 bà Bùi Thị T ( mẹ đẻ anh C) trình bày: Chị L và anh C kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn năm 2010 tại UBND xã V, huyện C, tỉnh Phú Thọ. Trước khi kết hôn được tự nguyện tìm hiểu. Sau khi kết hôn anh chị chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh chị không hợp nhau, không bảo ban được nhau, anh chị đã sống ly thân từ năm 2016 đến nay không ai còn quan tâm đến ai. Khi anh chị mâu thuẫn gia đình hai bên đã khuyên giải nhiều lần nhưng không được. Nay chị L xin ly hôn bà đề nghị Tòa án giải quyết cho anh chị được ly hôn vì thực tế cuộc sống vợ chồng của anh chị không còn tồn tại. Chị L và anh C có 02 con chung là Phạm Ngọc C1, sinh ngày 21/3/2011 và Phạm Thùy L1, sinh ngày 10/8/2012. Hiện nay cháu L1 đang ở cùng chị L còn cháu C1 đang ở cùng anh C và bà. Khi anh chị ly hôn bà đề nghị Tòa án giao cháu L1 cho chị L được trực tiếp nuôi dưỡng và giao cháu C1 cho anh C được trực tiếp nuôi dưỡng. Không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung cho bên nào.
6, Qua x¸c minh t¹i ñy ban nh©n d©n x· V ngµy 02/4/2024 được đại diện chính quyền địa phương cung cấp: Chị L và anh C kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn năm 2010 tại UBND xã V, huyện C, tỉnh Phú Thọ. Trước khi kết hôn được tự nguyện tìm hiểu. Sau khi kết hôn anh chị chung sống hạnh phúc đến đầu
năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh chị tự mâu thuẫn với nhau trong cuộc sống vợ chồng. Khi anh chị mâu thuẫn bố mẹ hai bên cũng đã khuyên giải nhiều lần nhưng không được. Khi mâu thuẫn trầm trọng chị L đã về nhà bố mẹ đẻ chị ở, anh chị không ai còn quan tâm đến ai nữa. Nay chị L xin ly hôn đề nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
T¹i phiªn toµ kiÓm sát viªn phát biÓu ý kiến vÒ viÖc tu©n theo pháp luËt trong quá tr×nh gi¶i quyết vụ án của Thẫm phán, H§XX vµ viÖc chấp hµnh pháp luËt của nguyên đơn tõ khi thụ lý vụ án cho ®ến trước thêi ®iÓm H§XX nghÞ án ®Òu thùc hiÖn
®óng theo quy ®Þnh pháp luËt kh«ng cã vi ph¹m g×, bị đơn vi phạm về nghĩa vụ quy đinh tại khoản 15, 16 Điều 70, Điều 72 Bé luËt tè tụng d©n sù vµ phát biÓu ý kiến vÒ quan ®iÓm gi¶i quyết vụ án. Đề nghị HĐXX Căn cứ khoản 1 điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58; khoản 1 Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; kho¶n
4 ®iÒu 147; điểm b khoản 2, Điều 227; khoản 1, 3 điều 228; Điều 238 Bé luËt tè tụng d©n sù; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ quốc hội ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Xử:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị L được ly hôn anh Phạm Kim C.
Về con chung: Giao con chung chưa thành niên là Phạm Thùy L1, sinh ngày 10/8/2012 cho chị Đỗ Thị L trùc tiếp tr«ng nom, ch¨m sãc, nu«i d-ìng, giáo dục kể từ khi vợ chồng ly hôn cho đến khi cháu L1 thành niên (đủ 18 tuổi). Giao con chung ch-a thµnh niªn lµ Phạm Ngọc C1, sinh ngày 21/3/2011cho anh Phạm Kim C trùc tiếp tr«ng nom, ch¨m sãc, nu«i d-ìng, giáo dục kể từ khi vợ chồng ly hôn cho đến khi cháu C1 thành niên (đủ 18 tuổi). Hai bên không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho nhau. Chị L, anh C ®ưîc quyÒn ®i l¹i th¨m nom con chung, kh«ng ai ®ưîc ng¨n cấm c¶n trë.
Về tài sản chung; Nghĩa vụ chung về tài sản; Công sức: Chị L không yêu cầu giải quyết nên kh«ng xem xÐt.
Về án phí: Chị Đỗ Thị L phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phÝ ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả thẩm tra tại phiên toà Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng dân sự:
[1.1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình được quy định tại khoản 1, điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[1.2]. Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn anh Phạm Kim C có hộ khẩu thường trú tại khu Q, xã V, huyện C, tỉnh Phú Thọ. Căn cứ điểm a, khoản 1, điều 35; điểm a, khoản 1, điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
[1.3]. Về sự vắng mặt của nguyên đơn, bị đơn: Chị L có đơn xin được giải quyết xét xử vắng mặt. Phía anh Cường T1 án ®· gửi Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh C vắng mặt lần thứ 02 tại phiên tòa mà không có lý do. C¨n cứ điểm b khoản 2, ◻iều 227; khoản 1, 3 điều 228; Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, T1 án nh©n d©n huyÖn Cẩm Khê tiến hµnh xÐt xö v¾ng mÆt các đương sự.
[2]. Về nội dung: Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được xem xét tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận thấy:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Cuộc hôn nhân giữa chị L và anh C là hoàn toàn hợp pháp được UBND xã V, huyện C, tỉnh Phú Thọ cho ®¨ng ký kết h«n năm 2010 nhưng thùc sù t×nh c¶m vî chồng gi÷a anh chị ®· có vết rạn nứt, chị Lan cho rằng vợ chồng hoà thuận hạnh phúc được đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không có tiếng nói chung nên thường xuyên cãi vã nhau. Cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, rơi vào tình trạng bế tắc trầm trọng, chị đã cố gắng hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không được. Khi vợ chồng mâu thuẫn cũng đã được hai bên gia đình khuyên giải nhưng không khắc phục được. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị xin được ly hôn anh C. Phía anh C Toà án án ®· báo gäi nhiều lần, anh C biết rõ viÖc Tßa án ®ang gi¶i quyết viÖc ly h«n gi÷a chị L vµ anh nhưng anh kh«ng ®ến Tòa án làm việc để thể hiện quan điểm của mình. Mẹ đẻ anh C là bà Bùi Thị T xác nhận sau khi kết hôn anh chị chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh chị không hợp nhau, không bảo ban được nhau, anh chị đã sống ly thân từ năm 2016 đến nay không ai còn quan tâm đến ai. Khi anh chị mâu thuẫn gia đình hai bên đã khuyên giải nhiều lần nhưng không được. Nay chị L xin ly hôn bà đề nghị Tòa án giải quyết cho anh chị được ly hôn vì thực tế cuộc sống vợ chồng của anh chị không còn tồn tại. Tòa án nhân dân huyện Cẩm Khê đã tiến hành xác minh về quan hệ hôn nhân của anh chị được đại diện chính quyền địa phương cung cấp sau khi kết hôn anh chị chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh chị tự mâu thuẫn với nhau trong cuộc sống vợ chồng. Khi anh chị mâu thuẫn bố mẹ hai bên cũng đã khuyên giải nhiều lần nhưng không được. Khi mâu thuẫn trầm trọng chị L đã về nhà bố mẹ đẻ chị ở, anh chị không ai còn quan tâm đến ai nữa. XÐt thấy cuéc h«n nh©n gi÷a chị L và anh C đã m©u thuÉn rất trầm träng, ®êi sống chung không còn, mục ®Ých h«n nh©n kh«ng ®ạt ®ưîc, nếu kÐo dµi chỉ g©y ®au khỗ cho c¶ hai bên, lµm cho anh chị sống kh«ng ®em lại hạnh phóc, kh«ng cßn t×nh yêu thư¬ng. V× vËy cần xö cho chị L được ly h«n anh C lµ phù hîp víi khoản 1 ®iều 56 LuËt h«n nh©n vµ gia ®×nh.
[2.2] Về con chung: Chị L vµ anh C có 02 con chung là Phạm Ngọc C1, sinh ngày 21/3/2011 và Phạm Thùy L1, sinh ngày 10/8/2012. Hiện nay cháu C1 đang ở cùng anh C, cháu L1 đang ở cùng chị L. Nguyện vọng của cháu C1 xin được ở với bố. Nguyện vọng của cháu L1 xin được ở với mẹ. Khi ly hôn chị L xin được trực tiếp nuôi dưỡng cháu L1 và nhất trí giao cháu C1 cho anh C được quyền trùc tiếp ch¨m sóc, giáo dục, nu«i dưìng. Không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung cho bên nào. Để ổn định chỗ ăn, ở thuận lợi cho việc học tập và sự phát triển của các con chung cần giao cháu C1 cho anh C trực tiếp nuôi dưỡng và giao cháu L1 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung cho bên nào là phù hợp.
[2.3]. Về tài sản chung; nghĩa vụ chung về tài sản; công sức: Chị L không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử kh«ng xem xÐt.
[3]. Về án phí: Chị L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58; khoản 1 Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1, Điều 28; điểm a, khoản 1, điều 35; điểm a, khoản 1, điều 39; kho¶n 4 ®iều 147; điểm b khoản 2, Điều 227; khoản 1, 3 điều 228; Điều 238 Bé luËt tố tụng d©n sù; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ quốc hội ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Xử:
[1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị L được ly hôn anh Phạm Kim C.
[2]. Về con chung: Giao con chung chưa thành niên là Phạm Thùy L1, sinh ngày 10/8/2012 cho chị Đỗ Thị L trùc tiếp tr«ng nom, ch¨m sóc, nu«i dưìng, giáo dục kể từ khi vợ chồng ly hôn cho đến khi cháu L1 thành niên (đủ 18 tuổi). Giao con chung chưa thµnh niên lµ Phạm Ngọc C1, sinh ngày 21/3/2011 cho anh Phạm Kim C trùc tiếp tr«ng nom, ch¨m sóc, nu«i dưìng, giáo dục kể từ khi vợ chồng ly hôn cho đến khi cháu C1 thành niên (đủ 18 tuổi). Hai bên không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho nhau. Chị L, anh C ®ưîc quyền ®i lại th¨m nom con chung, kh«ng ai ®ưîc ng¨n cấm c¶n trë.
[3]. Về tài sản chung; Nghĩa vụ chung về tài sản; Công sức: Chị L không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử kh«ng xem xÐt.
[4]. Về án phí: Chị Đỗ Thị L phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phÝ
ly hôn sơ thẩm. Xác nhËn chị L ®· nép 300.000 ®ồng tiền tạm ứng án phÝ theo biên
lai số 0004795 ngày 22/02/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cẩm khê, tỉnh Phú Thọ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
[5]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự (vắng mÆt) có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kễ từ ngày nhËn bản án hoÆc bản án được niêm yết đễ đề nghị Toà án nhân dân tỉnh Phú Thọ xét xử theo trình tự phúc thẫm./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
VKSND huyện; Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Các đương sự
UBND xã V;
Thi hành án dân sự;
Lưu HS+ VP;
Đinh Thị Thu Huyền
Bản án số 23/2024/HNGĐ-ST ngày 22/05/2024 của TAND huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Số bản án: 23/2024/HNGĐ-ST
- Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Cấp xét xử: Sơ thẩm
- Ngày ban hành: 22/05/2024
- Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
- Tòa án xét xử: TAND huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
- Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
- Đính chính: Đang cập nhật
- Thông tin về vụ/việc: Bản án tranh chấp về HNGĐ giữa Nguyên đơn chị Đỗ Thị L và bị đơn anh Phạm Kim C
