Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN

HUYỆN TRẦN VĂN THỜI TỈNH CÀ MAU

Bản án số: 195/2024/HNGĐ-ST Ngày 16-5-2024

V/v tranh chấp xin ly hôn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NHÂN DANH

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:

Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Phan Việt Xô.

Các Hội thẩm nhân dân:

Ông Nguyễn Việt Thắng. Ông Hồ Quang Minh.

  • Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Cẩm Hường là Thư ký Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời.

    Ngày 16 tháng 5 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 110/2024/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2024 về “Tranh chấp xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 132/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm 2024 giữa các đương sự:

  • Nguyên đơn: Chị Nguyễn Bé B, sinh năm 1984 (có mặt). Địa chỉ cư trú: Ấp R, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

  • Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1983 (vắng mặt). Địa chỉ cư trú: Ấp R, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Chị Nguyễn Bé B trình bày: Chị và anh H tự nguyện thành hôn vào năm 2007, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện T, tỉnh Cà Mau. Nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu do bất đồng quan điểm, lối sống, tính tình không hòa hợp nhau và không tự giải quyết được, nay chị yêu cầu ly hôn với anh H.

Thời gian chung sống, chị và anh H có 03 con chung tên Nguyễn Như B1, sinh ngày 01/7/2008; Nguyễn Trường L, sinh ngày 29/10/2009 và Nguyễn Trọng L1, sinh ngày 22/01/2018 hiện đang ở cùng chị. Sau khi ly hôn chị yêu cầu nuôi 03 con chung, không yêu cầu anh H cấp dưỡng cho con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra yêu cầu.

Đối với anh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không lý do và không có ý kiến phản hồi.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

  1. Vụ việc theo yêu cầu của nguyên đơn và bị đơn cư trú tại huyện T nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

  2. Anh Nguyễn Văn H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không rõ lý do, căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh H.

  3. Về hôn nhân: Chị B và anh H có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập có hiệu lực nên hôn nhân được xác định là hợp pháp. Quá trình chị B và anh H chung sống thực tế có xảy ra mâu thuẫn, chủ yếu là có sự bất hòa nhau trong đời sống vợ chồng và không tin tưởng lẫn nhau làm cho cuộc sống không hạnh phúc. Thời gian kéo dài đôi bên vẫn không tìm được biện pháp hữu hiệu để xoa dịu mâu thuẫn nhằm hàn gắn lại tình cảm vợ chồng, bản thân chị B cương quyết ly hôn trong khi đó anh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt và không có ý kiến phản hồi điều đó cho thấy anh H không có thiện chí để hàn gắn. Thực tế, đã có sự vi phạm nghiêm trọng về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu của chị B được ly hôn với anh H là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

  4. Về con chung: Chị B và anh H có 03 con chung, sau khi ly hôn chị B yêu cầu nuôi 03 con chung. Xét thấy, thực tế chị B đang trực tiếp nuôi 03 con chung, các cháu Nguyễn Như B1 và Nguyễn Trường L có nguyện vọng ở cùng chị B, để không làm xáo trộn môi trường sống của các con, mặt khác anh H không có ý kiến gì về việc nuôi con, nên căn cứ Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận giao Nguyễn Như B1, Nguyễn Trường L và Nguyễn Trọng L1 cho chị B nuôi. Về cấp dưỡng cho con, chị B không yêu cầu, nên không giải quyết.

    Anh H không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con theo quy định tại Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.

  5. Về tài sản chung: Chị B không yêu cầu, nên không giải quyết. Trường hợp sau này các đương sự có yêu cầu giải quyết sẽ yêu cầu bằng vụ kiện khác.

  6. Về nợ chung: Chị B xác định không có và anh H không có ý kiến gì, nên không giải quyết.

  7. Về án phí: Chị B chịu theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

  8. Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;

Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự

năm 2015.

Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

  1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Nguyễn Bé B được ly hôn với anh Nguyễn Văn H.

  2. Về con chung: Chị B nuôi con tên Nguyễn Như B1, sinh ngày 01/7/2008; Nguyễn Trường L, sinh ngày 29/10/2009 và Nguyễn Trọng L1, sinh ngày 22/01/2018 hiện đang ở cùng chị. Về cấp dưỡng cho con chị B không yêu cầu, nên không giải quyết.

    Anh H có quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng quyền thăm con để gây ảnh hưởng đến việc nuôi con của chị B.

  3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Bé B phải chịu 300.000 đồng, chị B đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0004581 ngày 27/02/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời được khấu trừ.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt thời hạn kháng cáo 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nơi nhận:

  • Đương sự;

  • VKSND huyện Trần Văn Thời;

  • Chi cục THADS huyện Trần văn Thời;

  • Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau;

  • UBND xã Phong Lạc;

  • Lưu: VT, hồ sơ vụ án.

TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA

Phan Việt Xô

THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 195/2024/HNGĐ-ST ngày 16/05/2024 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 195/2024/HNGĐ-ST
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 16/05/2024
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Ly hôn
Tải về bản án