Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 189/2022/HS-ST ngày 17/11/2022 của TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương

  • Số bản án: 189/2022/HS-ST
  • Quan hệ pháp luật:
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 17/11/2022
  • Loại vụ/việc: Hình sự
  • Tòa án xét xử: TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: 1. Căn cứ vào khoản 1 Điều 321; các điểm i, s khoản 1 Điều 51; Điều 35 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017: Tuyên bố bị cáo Phạm U phạm tội: “Đánh bạc”. Xử phạt bị cáo Phạm U số tiền 35.000.000 (ba mươi lăm triệu) đồng. 2. Về biên pháp tư pháp: Căn cứ Điều 47 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; Tịch thu tiêu hủy: Sim số 0364834850 của bị cáo U; sim số 0376527065 của Trần N. - Tịch thu nộp Ngân sách Nhà nước: 01 điện thoại di động hiệu oppo Reno 7 màu xanh của bị cáo U; 01 điện thoại di động hiệu Vivo Y21S màu xanh đen của Trần N; 01 điện thoại di động oppo A16K màu xanh đen của Trần L; 01 điện thoại di động hiệu Vivo Y21 màu xanh đen của Đỗ N; 01 điện thoại di động hiệu Samsung Galaxy A32 màu đen của Nguyễn T; 01 điện thoại di động hiệu Oppo F7 màu đỏ đen của Phạm T; 01 điện thoại di động hiệu oppo A32 màu xanh của Phạm N và số tiền 15.381.000 đồng theo lệnh chuyển tiền vào tài khoản ngày 12/11/2022 của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam (Agribank). (Theo Biên bản giao nhận vật chứng ngày 12/10/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã C giữa Công an thị xã C và Chi cục Thi hành án dân thị xã C và lệnh chuyển tiền vào tài khoản ngày 12/11/2022 của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam (Agribank). 3. Về án phí hình sự sơ thẩm: Căn cứ vào Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Bị cáo Phạm U phải chịu 200.000 đồng (hai trăm nghìn đồng). 4. Về quyền kháng cáo: Bị cáo được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết công khai.
Tải về bản án