TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CP TỈNH AG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Bản án số: 15/2023/HNGĐ-ST Ngày : 17 – 01– 2023 V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con chung |
|
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CP, TỈNH AG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Hoàng V
Các Hội thẩm nhân dân:
1 Bà Phan Thị P.
Ông Nguyễn Văn G.
Thư ký phiên tòa:
+ Ông Nguyễn Nguyên H – Cán bộ Tòa án nhân dân huyện CP;
+ Ông Huỳnh Thanh C – Thư ký Tòa án nhân dân huyện CP.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện CP tham gia phiên tòa: Huỳnh Hoàng Vũ – Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 01 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CP xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 491/2022/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 10 năm 2022 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 476/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 13 tháng 12 năm 2022, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Triệu Bá T, sinh năm 1988. Địa chỉ: Ấp Mỹ Trung, xã Mỹ Phú, huyện CP, tỉnh AG ( có đơn xin xét xử vắng mặt).
Bị đơn: Bà Võ Thị Huyền T, sinh năm 1993. Địa chỉ: Khóm Vĩnh Thuận, thị trấn Vĩnh Thạnh Trung, huyện CP, tỉnh AG. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 03 tháng 5 năm 2022, nguyên đơn ông T trình bày như sau:
Về hôn nhân: Ông và bà T tự tìm hiểu nhau, tiến đến hôn vào 2010 nhưng đến năm 2018 thì mới đăng ký kết hôn tại UBND xã Mỹ Phú, huyện CP, tỉnh AG. Cuộc sống ban đầu hạnh phúc nhưng dần về sau phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, lúc đi làm trên Bình Dương thì bà T không muốn sống chung cùng
ông nữa, đã sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay. Nhận thấy cuộc sống không còn hạnh phúc nên ông yêu cầu ly hôn với bà T.
Về con chung: Ông và bà T có hai con chung tên Triệu Ngọc L, sinh ngày 16/01/2012 và Triệu Chấn K, sinh ngày 05/9/2017. Hiện nay cháu L đang sống cùng ông, cháu K đang sống cùng bà T. Sau khi ly hôn ông yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Ngọc L và không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con chung. Về cháu Triệu Chấn K, sinh ngày 05/9/2017 ông đồng ý giao cháu K cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng và ông không cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn: Bà Võ Thị Huyền T được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không đến Tòa để tham gia các tiến trình tố tụng của Tòa thực hiện theo quy định pháp luật, cũng như không có ý kiến gì về yêu cầu khởi kiện của ông T.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn ông T có đơn xin xét xử vắng mặt.
Bị đơn bà T: Vắng mặt tại phiên Tòa.
* Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện CP phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Thẩm phán được được công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Đối với người tham gia tố tụng: Các đương sự thực hiện quyền và nghĩa vụ đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án:
+ Ông T và bà T có đăng ký kết hôn, hôn nhân hợp pháp;
Tại phiên tòa nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ lần 2 nhưng vẫn không đến tham gia phiên toà. Qua đó cho thấy đã có mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông T.
+ Về con chung: Ông T và bà T có hai con chung tên Triệu Ngọc L, sinh ngày 16/01/2012 và Triệu Chấn K, sinh ngày 05/9/2017. Hiện nay cháu L đang sống cùng ông T, cháu K đang sống cùng bà T. Sau khi ly hôn ông T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Ngọc L và không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con chung. Về cháu Triệu Chấn K, sinh ngày 05/9/2017 ông T đồng ý giao cháu K cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng và ông T không cấp dưỡng nuôi con chung. Đề nghị chấp nhận yêu cầu của ông T.
+ Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:
Do bà T cư trú tại thị trấn Vĩnh Thạnh Trung, huyện CP, tỉnh AG, nên Tòa án nhân dân huyện CP thụ lý, giải quyết là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Ông T có đơn xin xét xử vắng mặt, bà T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần 2 để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do chính đáng. Do đó Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đương sự.
Xét yêu cầu khởi kiện của ông T, thấy rằng:
+ Ông T và bà T có đăng ký kết hôn nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Thời gian chung sống, ông T trình bày, vợ chồng chung sống hòa thuận thời gian đầu nhưng về sau có nhiều mâu thuẫn, đã ly thân từ năm 2019 cho đến nay, lý do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường thường xuyên cãi nhau.
Tòa án tiến hành xác minh nguyên nhân mâu thuẫn thì được bà Nguyễn Thị Diễm Trinh (mẹ ruột bà T) cung cấp thông tin vợ chồng T và T thường xuyên cãi nhau. Tại địa phương cung cấp thông tin là giữa ông T và bà T có xảy ra mâu thuẫn hay không thì địa phương không rõ.
Xét thấy mối quan hệ vợ chồng giữa ông T và bà T thực tế là có phát sinh mâu thuẫn, trong thời gian hơn hai năm không sống cùng nhau các bên không có biện pháp hàn gắn quan hệ vợ chồng với nhau. Ông T kiên quyết yêu cầu được ly hôn, bà T không có ý kiến đối với yêu cầu của ông T, chứng tỏ bà không có thiện chí hàn gắn mối quan hệ vợ chồng. Điều này cho thấy mâu thuẫn giữa hai người đã ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông T.
+ Về con chung: Ông T và bà T có có hai con chung tên Triệu Ngọc L, sinh ngày 16/01/2012 và Triệu Chấn K, sinh ngày 05/9/2017. Hiện nay cháu L đang sống cùng ông T, cháu K đang sống cùng bà T. Sau khi ly hôn ông T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Ngọc L và không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con chung. Về cháu Triệu Chấn K, sinh ngày 05/9/2017 ông T đồng ý giao cháu K cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng và ông T không cấp dưỡng nuôi con chung. Nguyện vọng của cháu L là muốn sống cùng ông T. Để đảm bảo ổn định cho cuộc sống của cháu L và cháu K, Hội đồng xét xử chấp thuận giao cháu L cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng, giao cháu K cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con chung ông T không phải cấp dưỡng nuôi con chung do bà T không yêu cầu. Bà T không cấp dưỡng nuôi con chung do ông T không yêu cầu.
+ Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết
Về án phí sơ thẩm: Ông T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm do bà là người yêu cầu xin ly hôn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; kho ản 4 Điều 147; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Khoản 1 Điều 8; khoản 1 Điều 9; Điều 56; khoản 1, khoản 2 Điều 81; khoản
1, khoản 3 Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Căn cứ Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của ông Triệu Bá T, ông Triệu Bá T được ly hôn với bà Võ Thị Huyền T.
(Giấy chứng nhận kết hôn số 19 cấp ngày 22 tháng 01 năm 2018 của UBND thị trấn Vĩnh Thạnh Trung, huyện CP, AG không còn giá trị pháp lý, khi bản án có hiệu luật pháp luật).
Về con chung: Giao con chung tên Triệu Ngọc L, sinh ngày 16/01/2012 cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng, hiện cháu L đang sống cùng ông T. Ông T cùng các thành viên gia đình không được cản trở bà T thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
Giao con chung Triệu Chấn K, sinh ngày 05/9/2017 cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng, hiện cháu K đang sống cùng bà T. Bà T cùng các thành viên gia đình không được cản trở ông T thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
+ Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ông T không phải cấp dưỡng nuôi con chung là cháu K do bà T không yêu cầu, bà T không phải cấp dưỡng nuôi con chung là cháu L do ông T không yêu cầu.
(Việc trực tiếp nuôi con chưa đủ 18 tuổi và việc cấp dưỡng nuôi con không cố định, có thể thay đổi theo quy định của pháp luật.)
Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết do không có yêu cầu.
Về án phí sơ thẩm: Ông Triệu Bá T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số: 0004879 ngày 19 tháng 10 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện CP nên không phải nộp thêm.
Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hợp lệ bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
| TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Hoàng V |
Bản án số 15/2023/HNGĐ-ST ngày 17/01/2023 của TAND huyện Châu Phú, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Số bản án: 15/2023/HNGĐ-ST
- Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Cấp xét xử: Sơ thẩm
- Ngày ban hành: 17/01/2023
- Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
- Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
- Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
- Đính chính: Đang cập nhật
- Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp ly hôn