Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẠNG GIANG TỈNH BẮC GIANG

Bản án số: 113/2022/HNGĐ-ST Ngày: 29-12-2022

V/v: Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHÂN DANH

NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG

  • Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Vũ Thị Thiêm Các Hội thẩm nhân dân:

    1. Ông Lê Văn La

    2. Ông Nguyễ n Quang Vinh

  • Thư ký phiên toà: Bà Vũ Thị Thanh Huyền – Thư ký Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.

  • Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Minh Tuyết - Kiểm sát viên.

    Ngày 29 tháng 12 năm 2022, Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang xét xử sơ thẩm vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 365/2022/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 10 năm 2022 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 187/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 11 năm 2022 và Quyế t đị nh hoã n phiên toà số 55A /2022/QĐST-HNGĐ ngà y 08 tháng 12 năm 2022 giữa các đương sự:

    • Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thi Q, sinh năm 1987 - Vắ ng mặ t Địa chỉ: Thôn N, xã TL, huyệ n LG, tỉnh Bắc Giang

    • Bị đơn: Anh Trầ n Văn L, sinh năm 1985 - Vắ ng mặ t. ĐKHKTT: Thôn N, xã TL, huyệ n LG, tỉnh Bắc Giang

      Hiệ n nay đang chấ p hà nh á n tạ i Độ i 19, Phân trạ i số 3, Trại giam Ngọc Lý, Bộ Công an.

      (Chị Q, anh L vắ ng mặ t, đều có đơn xin xét xử vắng mặt)

      NỘI DUNG VỤ ÁN

    • Theo đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Q trình bày:

      Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Trần Văn L trướ c khi kế t hôn đượ c tự do tì m hiể u và tự nguyệ n đăng ký kế t hôn và o ngà y 19/3/2008 tại UBND xã TL,

      huyệ n LG, tỉnh BG. Sau khi kế t hôn, chị về nhà anh L làm dâu, vợ chồ ng chung số ng hạ nh phú c thờ i gian đầ u . Từ năm 2011, chị và anh L phát sinh mâu thuẫn , nguyên nhân mâu thuẫ n là do anh L nghiệ n hú t ma tuý , sau đó anh L bị bắt về tộ i tà ng trữ trá i phé p chấ t ma tuý và phả i đi chấ p hà nh á n . Năm 2014, anh L chấ p hà nh xong hì nh phạ t tù , trở về đị a phương nhưng anh L không chị u khó làm ăn, tiế p tụ c sa ngã và o con đườ ng nghiệ n ngậ p và lạ i tiế p tục phạm tội, năm 2015 anh L đi chấ p hà nh á n lầ n 2. Năm 2016 anh L chấ p hà nh xong, trở về đị a phương, khi về nhà anh L mang hế t tà i sả n củ a gia đì nh để đi cắ m lấ y tiề n tiêu xài, hút hít ma tuý. Bản thân chị xá c đị nh vợ chồ ng không cò n tì nh cả m , không giúp đỡ chăm lo cuộc sống gia đình , con cá i. Năm 2020, anh L trộ m cắ p tà i sả n và hiện nay anh L phải đi chấp hành án tại Đội 19, Phân trạ i 3, Trại giam Ngọc Lý, Bộ Công an. Bản thân chị không còn tình cảm với anh L, mục đích hôn nhân giữ a chị và anh L không đạ t đượ c, chị đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh L.

      Về con chung: Giữ a chị và anh L có 02 con chung là Trầ n Thị Tr, sinh ngày 27/02/2009 và Trần Hải Y, sinh ngà y 16/7/2015. Khi ly hôn , chị đề nghị Toà án giao cả 02 con chung cho chị trự c tiế p trông nom, chăm só c, nuôi dưỡ ng, giáo dục, chị không yêu cầu anh L phải cấp dưỡng nuôi con.

      Về tài chung, nghĩa vụ chung về tài s ản: Không có , chị không yêu cầ u Toà án giải quyết.

      Do bậ n công việ c nên chị là m đơn đề nghị Toà á n không tiế n hà nh hoà giải và xin vắng mặt tại Toà án.

    • Bị đơn anh Trầ n Văn L trình bày tại biên bản ghi lời khai ngày 22/11/2022 như sau:

      Về quan hệ hôn nhân: Trướ c khi kế t hôn anh và chị Q đượ c tự do tì m hiể u và tự nguyện đăng ký kế t hôn tạ i UBND xã TL năm 2008. Sau khi kế t hôn vợ chồ ng chung số ng hạ nh phú c, tuy nhiên từ năm 2011 anh bị nghiệ n ma tuý , kinh tế gia đì nh khó khăn nên vợ chồ ng xả y ra mâu thuẫ n. Sau đó anh nhiề u lầ n phả i đi chấ p hà nh á n nên tì nh cả m vợ chồ ng phai nhạ t . Nay chị Q xác định tình cảm vợ chồ ng không cò n và là m đơn khở i kiệ n xin ly hôn thì anh đồ ng ý vớ i yêu cầ u khởi kiện xin ly hôn củ a chị Q.

      Về con chung : Giữ a anh và chị Q có 02 con chung là Trầ n Thị Tr, sinh ngày 27/02/2009 và Trần Hả i Y, sinh ngày 16/7/2015. Hiệ n nay anh đang chấ p hành án nên khi ly hôn anh đồng ý để chị Q nuôi dưỡ ng cả 02 con chung. Anh không có ý kiến gì về việc cấp dưỡng nuôi con.

      Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tà i sả n: Anh L không yêu cầ u Toà á n giải quyết.

      Do hiệ n nay anh đang phả i chấ p hành án nên anh xin vắng mặt toàn bộ trong quá trì nh giả i quyế t vụ á n.

    • Quá trình giải quyết vụ án , cháu Trần Thị Tr và Trần Hải Y đều có lời trình bày có nguyện vọng được ở cùng với mẹ là chị Nguyễn Thị Q.

      Do chị Q có đơn xin từ chối hoà giải nên không tiến hành hoà giải được

      vụ án.

    • Tại phiên toà hôm nay, nguyên đơn chị Nguyễ n Thị Q, bị đơn anh Trần

      Văn L đều có đơn xin vắng mặt tại phiệ n toà , đề nghị Toà án xét xử vắng mặt . Hộ i đồ ng xé t xử công bố lờ i khai có trong hồ sơ vụ á n.

    • Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Lạng Giang tại phiên toà đã phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử (HĐXX) và Thư ký phiên tòa là đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bị đơn từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án: Nguyên đơn, bị đơn chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt tại phiên tòa và đều có đơn xin vắng mặt, nên HĐXX xét xử là đúng. Về việc giải quyết vụ án: Áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228,

    238, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 236/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Về quan hệ vợ chồng xử cho chị Q và anh L ly hôn; Về con chung: Giao cả 02 con chung là chá u Trầ n Thị Tr, sinh ngà y 27/02/2009 và cháuTrầ n Hả i Y, sinh ngà y 16/7/2015 cho chị Q trự c tiế p trông nom, chăm só c, nuôi dưỡ ng, giáo dục. Về cấp dưỡng nuôi con: Anh L không phả i cấ p dưỡ ng nuôi con chung do chị Q không yêu cầ u . Về sản chung, nghĩa vụ chung về tài sả n: Các đương sự không yêu cầ u Toà án giải quyết nên đề nghị không xem xét.

    Ngoài ra kiểm sát viên đề nghị HĐXX xem xét về án phí, quyền kháng cáo của đương sự.

  • Kiế n nghị , khắ c phụ c: Không có .

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, sau khi thẩm tra các chứng cứ tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1]. Đơn khởi kiện của chị Nguyễ n Thị Q cùng các tài liệu nộp theo đơn là hợp lệ, đảm bảo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về hình thức, nội dung đơn khởi kiện. Đây là tranh chấp hôn nhân gia đình cụ thể là ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn anh Trầ n

Văn L trước khi bị tạm giam có hộ khẩu cư trú tại Thôn N, xã TL, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang.

[2]. Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang đã thụ lý, giải quyết vụ án theo đúng trình tự thủ tục tố tụng dân sự pháp luật đã quy định. Nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành nghiêm túc, thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Tại phiên tòa, nguyên đơn và bị đơn vắng mặt nhưng đều có đơn xin xét xử vắng mặt, HĐXX căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vụ án.

[3]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Q và anh L kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã TL, huyện Lạng Giang, tỉnh BG ngày 19/3/2008 nên quan hệ hôn nhân của chị Q và anh L là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.

Về mâu thuẫn vợ chồng: Cả chị Q và anh L đều xác định vợ chồng có mâu thuẫ n từ năm 2011, nguyên nhân là do anh L bị nghiện hút, dẫ n đế n kinh tế gia đì nh khó khăn, anh L nhiề u lầ n vi phạ m phá p luậ t phả i đi chấ p hà nh á n nên tình cảm vợ chồng phai nhạt. Nay chị Q xác định tình cảm vợ chồng không còn , chị xin ly hôn, anh L đồ ng ý vớ i yêu cầ u xin ly hôn củ a chị Q. Hộ i đồng xét xử xét thấy: Mục đích của hôn nhân là nhằm xây dựng một gia đình hạnh phúc, vợ chồng yêu thương tôn trọng lẫn nhau, tạo điều kiện để cho nhau phát triển về mọi mặt, nhưng hôn nhân của chị Q và anh L không đạt được mục đích đó. Bản thân anh L nghiệ n hú t và vi phạ m phá p luậ t nhiề u lầ n phả i đi chấ p h ành án vợ chồ ng không ở cùng nhau, nên việ c duy trì hôn nhân không không đạt mục đích, do đó Hộ i đồng xét xử căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Nguyễ n Thị Q và anh Trần Văn L ly hôn.

[4]. Về con chung: Cả chị Q và anh L đều thừa nhận trong quá trình chung số ng, vợ chồ ng có 02 con chung là Trầ n Thị Tr, sinh ngà y 27/02/2009 và Trần Hải Y, sinh ngày 16/7/2015. Khi ly hôn chị Q đề nghị Toà án giao cả 02 con chung cho chị đượ c trự c tiế p trông nom, chăm só c, nuôi dưỡ ng, giáo dụ c, anh L đồ ng ý để chị Q nuôi con chunng. Hộ i đồ ng xé t xử thấ y : Hiệ n nay anh L đang phải chấp hành án tại Trại giam Ngọc Lý , anh L đồ ng ý để chị Q nuôi dưỡ ng chăm só c cả 02 con chung. Cả 02 cháu Trần Thị Tr và Trần Hải Yếu đều có nguyệ n vọ ng đượ c ở cù ng mẹ và hiệ n nay cá c chá u đang đượ c chị Q chăm só c.

Do đó để đả m bả o quyề n lợ i củ a con chung n ên giao cho chị Q tiế p tụ c trông nom, chăm só c, nuôi dưỡ ng giá o dụ c cả 02 con chung là phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điề u 81 Luậ t Hôn nhân và gia đì nh năm2014.

Về cấ p dưỡ ng nuôi con chung: Chị Q không yêu cầ u anh L cấ p dưỡ ng nuôi con nên anh L không phả i cấ p dưỡ ng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn, anh L có quyền thăm nom con chung và không an được cản trở anh thự c hiệ n quyề n nà y.

Sau nà y, vì quyền lợi của con chung , các bên đưỡng sự vẫn có quyền yêu cầ u hoặ c thoả thuậ n về việ c thay đổ i ng ười trực tiếp nuôi con cũng như thay đổi mứ c cấ p dưỡ ng nuôi con theo quy đị nh phá p luậ t.

[5]. Về tài sản chung, công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.

[6]. Về án phí: Chị Q phải chịu án phí dân sự ly hôn sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân

và gia đình năm 2014; Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 238, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử :

  1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễ n ThịQ đượ c ly hôn anhTrầ n VănL.

  2. Về con chung: Giao cả 02 con chung Trầ n Thị Tr, sinh ngà y 27/02/2009 và Trần Hải Y, sinh ngà y 16/7/2015 cho chị Nguyễ n Thị Q trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

    Anh L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung sau khi ly hôn, không ai được cản trở anh thực hiện quyền này.

    Sau này, vì quyền lợi của con chung các bên đương sự vẫn có quyền yêu cầu hoặc thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.

    Về cấ p dưỡ ng nuôi con chung : Anh L không phả i cấ p dưỡ ng nuôi con chung cù ng chị Q.

  3. Về án phí: Chị Nguyễ n Thị Q phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Q đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0013144 ngày 07/10/2022

    tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lạng Giang. Xác nhận chị Q đã nộp xong tiền án phí dân sự sơ thẩm.

  4. Về quyền kháng cáo: Chị Q, anh L vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm./.

Nơi nhận:

  • VKSND huyện Bắc Giang;

  • Chi cục THADS huyện Lạng Giang;

  • TAND tỉnh Bắc Giang;

  • UBND xã TL;

  • Lưu hồ sơ vụ án.

TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ

Vũ Thị Thiêm

THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 113/2022/HNGĐ-ST ngày 29/12/2022 của TAND huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 113/2022/HNGĐ-ST
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 29/12/2022
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Chị Quý khởi kiện xin ly hôn anh Liễu
Tải về bản án