TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ V TỈNH VĨNH LONG Bản án số: 111/2022/HNGĐ-ST. Ngày: 11 - 11 - 2022. V/v ly hôn giữa chị X và anh T. | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ V, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần H i đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hồ Thanh Hồng.
Các H i thẩm nhân dân: Bà Đặng Ngọc Thu.
Ông Trần Quang Đông.
Thư ký phiên tòa: Ông Ngô Minh Bảo - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.
Ngày 11 tháng 11 năm 2022 tại phòng xử án, Tòa án nhân dân thành phố V tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 301/2022/TLST-HNGĐ, ngày 19 tháng 8 năm 2022 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 119/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 9 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 127/2022/QĐST-DS ngày 19/10/2022, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Lệ X, sinh năm 1988; nơi cư trú: Số nhà 19, khóm T, phường N, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long, có đơn xin vắng mặt.
Bị đơn: Anh Khương Văn Tài, sinh năm 1980; nơi cư trú: Số nhà 97, khóm V, phường N, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 18 tháng 7 năm 2022 nguyên đơn chị Nguyễn Thị Lệ X trình bày: Chị và anh T sau thời gian tìm hiểu và tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn ngày 14 tháng 5 năm 2010, Chị và anh T chung sống được một năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, hai người không có tiếng nói chung, đời sống hôn nhân không hạnh phúc.
Vì mâu thuẫn nêu trên, nên chị X yêu cầu giải quyết được ly hôn với anh T. Chị X và anh T chung sống với nhau có 01 người con chung tên Khương Yến N,
sinh ngày 06/01/2012. Khi ly hôn chị X yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh T cấp dưỡng.
Tài sản chung; nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
Anh Khương Văn Tài đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt.
NH N ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị Lệ X và anh Khương Văn T kết hôn năm 2010, có đăng ký kết hôn đúng trình tự quy định của pháp luật. Sống chung với nhau một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, nên chị X có đơn yêu cầu xin được ly hôn với anh T, anh T có đăng ký hộ khẩu thường trú tại thành phố V.
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố V, Tòa án nhân dân thành phố V thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng quy định của pháp luật. Đồng thời, anh T đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần vắng mặt không có lý do, chị X có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, nên áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là đúng quy định.
Về nội dung: Theo chứng cứ do chị X cung cấp có trong hồ sơ vụ án, thể hiện chị X và anh T có đăng ký kết hôn vào ngày 14 tháng 5 năm 2010. Thời gian chung sống thì phát sinh mâu thuẫn và không tự giải quyết được, cuộc sống không hạnh phúc, anh T được triệu tập nhiều lần không đến tham gia giải quyết, từ đó cho thấy Anh không có thiện chí muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng, mâu thuẫn đã thật sự trầm trọng, nên xét thấy việc chị X yêu cầu được ly hôn với anh T là có cơ sở chấp nhận, đúng với quy định tại Điều 51 và khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Về con chung: Chị X và anh T chung sống với nhau có 01 người con chung tên Khương Yến N, sinh ngày 06/01/2012. Khi ly hôn chị X yêu cầu được nuôi con.
Xét thấy, hiện nay cháu N là do chị X nuôi dưỡng và tại biên bản ghi lời khai ngày 08/9/2022, khi được hỏi ý kiến thì cháu N có nguyện vọng được sống với Mẹ khi cha và mẹ ly hôn, nên để cháu N cho chị X nuôi dưỡng là có căn cứ, đúng theo nguyện vọng của cháu N và đúng với quy định tại các Điều 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Về cấp dưỡng; về tài sản chung và nợ chung: Do đương sự không có yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nguyên đơn trong vụ án hôn nhân và gia đình phải chịu tiền án phí, do đó chị X phải nộp án phí số tiền 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Lệ X ly hôn anh Khương Văn T.
Về nuôi con chung:
Giao cháu Khương Yến N, sinh ngày 06/01/2012 cho chị Nguyễn Thị Lệ X nuôi dưỡng.
Không ai được quyền ngăn cản việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung đối với anh anh T, nhưng nếu anh T lạm dụng việc thăm nom để gây cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị X có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con đối với anh T.
Về án phí sơ thẩm:
Buộc chị Nguyễn Thị Lệ X nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí sơ thẩm, trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị X đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm) tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố V, theo biên lai thu tiền số 0001398 ngày 04/8/2022, chị X đã nộp đủ tiền án phí sơ thẩm.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nh¾n:
| TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA (Đã ký) Hồ Thanh Hồng |
Bản án số 111/2022/HNGĐ-ST ngày 11/11/2022 của TAND TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Số bản án: 111/2022/HNGĐ-ST
- Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Cấp xét xử: Sơ thẩm
- Ngày ban hành: 11/11/2022
- Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
- Tòa án xét xử: TAND TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
- Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
- Đính chính: Đang cập nhật
- Thông tin về vụ/việc: Chị X xin ly hôn với anh T