Chương 3 Thông tư 81/2019/TT-BTC quy định về quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Mục 1. ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT NGƯỜI KHAI HẢI QUAN
Điều 9. Quản lý tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan
1. Nội dung quản lý tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan bao gồm:
a) Xây dựng, quản lý hồ sơ người khai hải quan; xác lập, quản lý hồ sơ rủi ro đối với người khai hải quan có nguy cơ không tuân thủ pháp luật;
b) Xây dựng tiêu chí, chỉ số tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan;
c) Đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan;
d) Phân loại mức độ rủi ro người khai hải quan;
đ) Áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra và các biện pháp nghiệp vụ khác đối với người khai hải quan theo quy định của pháp luật;
e) Kiểm tra đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan;
g) Tổ chức các chương trình quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp, trao đổi, cung cấp thông tin, hỗ trợ người khai hải quan tuân thủ pháp luật.
2. Cơ quan hải quan tổ chức áp dụng thống nhất cơ chế quản lý tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan.
3. Việc đánh giá tuân thủ pháp luật đối với doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng thực hiện như đối với doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
Điều 10. Phân loại mức độ tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan
Người khai hải quan được đánh giá, phân loại theo một trong các mức độ tuân thủ pháp luật như sau:
1. Mức 1: Doanh nghiệp ưu tiên.
2. Mức 2: Tuân thủ cao.
3. Mức 3: Tuân thủ trung bình.
4. Mức 4: Tuân thủ thấp.
5. Mức 5: Không tuân thủ.
Điều 11. Tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan
1. Tiêu chí đánh giá doanh nghiệp ưu tiên (Mức 1) thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Điều 12, 13, 14, 15, 16 và 17 Thông tư số 72/2015/TT-BTC ngày 12 tháng 05 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định áp dụng chế độ ưu tiên trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp (sau đây viết tắt là Thông tư số 72/2015/TT-BTC).
2. Tiêu chí đánh giá người khai hải quan tuân thủ cao (Mức 2): Quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Tiêu chí đánh giá người khai hải quan tuân thủ trung bình (Mức 3): Quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Tiêu chí đánh giá người khai hải quan tuân thủ thấp (Mức 4): Quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Tiêu chí đánh giá người khai hải quan không tuân thủ (Mức 5): Quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 12. Cách thức đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan
1. Mức độ tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan được hệ thống công nghệ thông tin tự động đánh giá vào 00 giờ hàng ngày tại Tổng cục Hải quan trên cơ sở tích hợp, xử lý dữ liệu thông tin hải quan theo các tiêu chí đánh giá tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP,
a) Doanh nghiệp được đánh giá là doanh nghiệp ưu tiên (Mức 1) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 72/2015/TT-BTC và Thông tư số 07/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 01 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp;
b) Người khai hải quan được đánh giá tuân thủ pháp luật lần đầu hoặc điều chỉnh các lần tiếp theo vào Mức 2 hoặc Mức 3 hoặc Mức 4 khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chí tương ứng quy định tại Phụ lục II hoặc Phụ lục III hoặc Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Người khai hải quan được đánh giá hoặc điều chỉnh giảm mức độ tuân thủ vào Mức 5 khi đáp ứng một trong các tiêu chí quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này. Việc điều chỉnh tăng mức độ tuân thủ từ Mức 5 thực hiện như sau:
c.1) Trường hợp có một trong những hành vi quy định tại điểm 1 Mục I Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và đáp ứng đủ các tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật của mức cao hơn trong thời gian 365 ngày, kể từ ngày thay đổi mức tuân thủ trước đó, người khai hải quan được nâng mức tuân thủ pháp luật tối đa 01 mức;
c.2) Trường hợp có một trong những hành vi quy định tại điểm 2 Mục I Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và đáp ứng đủ các tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật của mức cao hơn trong thời gian 365 ngày, kể từ ngày thay đổi mức tuân thủ trước đó, người khai hải quan được nâng mức tuân thủ pháp luật lên mức 4. Các lần đánh giá tuân thủ tiếp theo thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này;
c.3) Trường hợp không có một trong những hành vi quy định tại Mục I Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và đáp ứng đủ các tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật của mức cao hơn, người khai hải quan được nâng mức tuân thủ pháp luật lên mức tuân thủ tương ứng.
2. Trường hợp hệ thống gặp sự cố, kết quả đánh giá tuân thủ đối với người khai hải quan được xác định theo kết quả đánh giá của ngày hôm trước liền kề với ngày phát sinh sự cố.
3. Cơ quan hải quan theo dõi, rà soát kết quả đánh giá tuân thủ của người khai hải quan theo các hình thức dưới đây:
a) Lựa chọn ngẫu nhiên người khai hải quan để thực hiện phân tích, đánh giá, điều chỉnh mức độ tuân thủ của người khai hải quan theo tiêu chí đánh giá tuân thủ tại
b) Phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin với các cơ quan liên quan về quá trình chấp hành pháp luật của người khai hải quan để xác minh thông tin phát sinh.
4. Cơ quan hải quan hỗ trợ nâng cao mức độ tuân thủ của người khai hải quan thông qua ứng dụng tại Cổng thông tin điện tử hải quan như sau:
a) Tra cứu kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật và lý do đánh giá phân loại mức độ tuân thủ pháp luật;
b) Trao đổi, phản hồi thông tin phục vụ đánh giá tuân thủ pháp luật và phản ánh các vướng mắc, kiến nghị liên quan đến đánh giá tuân thủ pháp luật.
Trường hợp ứng dụng tại Cổng thông tin điện tử hải quan chưa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, việc trao đổi, cung cấp thông tin được thực hiện bằng văn bản.
5. Cơ quan hải quan khuyến khích người khai hải quan tự nguyện tuân thủ bằng việc tổ chức các chương trình quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp, biên bản ghi nhớ, hội nghị đối thoại, hội thảo, đào tạo, hỗ trợ người khai hải quan tự nguyện tuân thủ pháp luật về hải quan.
Mục 2. PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ HẢI QUAN
Điều 13. Nguyên tắc phân loại mức độ rủi ro
1. Mức độ rủi ro trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được phân loại trên cơ sở mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan và các yếu tố liên quan quy định tại Điều 15 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
2. Trong trường hợp các yếu tố liên quan quy định tại Điều 15 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP giống nhau, người khai hải quan có mức độ tuân thủ pháp luật cao hơn sẽ được phân loại mức độ rủi ro thấp hơn và ngược lại.
3. Cơ quan hải quan quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin quản lý rủi ro để tự động tích hợp, xử lý dữ liệu theo tiêu chí tại
Điều 14. Phân loại mức độ rủi ro người khai hải quan
Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; đại lý làm thủ tục hải quan; doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế; chủ phương tiện, người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền; doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng được phân loại mức độ rủi ro theo một trong những hạng sau:
1. Hạng 1: Doanh nghiệp ưu tiên là doanh nghiệp theo quy định tại
2. Hạng 2: Người khai hải quan rủi ro rất thấp.
3. Hạng 3: Người khai hải quan rủi ro thấp.
4. Hạng 4: Người khai hải quan rủi ro trung bình.
5. Hạng 5: Người khai hải quan rủi ro cao.
6. Hạng 6: Người khai hải quan rủi ro rất cao.
7. Hạng 7: Người khai hải quan có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa dưới 365 ngày trở về trước tính từ ngày đánh giá và không vi phạm.
8. Hạng 8: Người khai hải quan có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa dưới 365 ngày trở về trước tính từ ngày đánh giá và bị xử lý vi phạm trừ các hành vi quy định đối với Hạng 9 tại Điều này.
9. Hạng 9: Người khai hải quan có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa dưới 365 ngày trở về trước tính từ ngày đánh giá và bị xử lý vi phạm về các hành vi quy định tại Mục I, Mục II Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 15. Tiêu chí phân loại mức độ rủi ro người khai hải quan
Mức độ rủi ro người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng từ Hạng 2 đến Hạng 6 được phân loại dựa trên các yếu tố quy định tại Điều 15 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP như sau:
1. Mức độ tuân thủ của người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng quy định tại
2. Thời gian thành lập; trụ sở hoạt động; số lượng nhân viên; loại hình doanh nghiệp; thông tin về chủ doanh nghiệp; vốn; tham gia thị trường chứng khoán.
3. Thời gian, tần suất hoạt động, tuyến đường; hàng hóa, loại hình xuất khẩu, nhập khẩu; kim ngạch hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tổng số thuế đã nộp; doanh thu, lợi nhuận; kết quả thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm tra sau thông quan, điều tra, thanh tra của cơ quan hải quan, cơ quan thuế và các cơ quan khác liên quan.
4. Tần suất, tính chất, mức độ vi phạm và việc chấp hành pháp luật hải quan; chấp hành pháp luật thuế; chấp hành pháp luật bưu chính, vận tải, thương mại và pháp luật khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
5. Lịch sử vi phạm liên quan đến chủ hàng hóa, người gửi hàng, người nhận hàng.
6. Mục tiêu, yêu cầu quản lý hải quan trong từng thời kỳ.
7. Dấu hiệu rủi ro, dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan.
Rủi ro đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được phân loại theo một trong các mức sau:
1. Rủi ro cao.
2. Rủi ro trung bình.
3. Rủi ro thấp.
Rủi ro đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được phân loại dựa trên các yếu tố quy định tại Điều 15 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP như sau:
1. Mức độ tuân thủ, mức độ rủi ro người khai hải quan tại
2. Chính sách quản lý, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
3. Lịch sử vi phạm liên quan đến:
a) Chủ hàng hóa, người gửi hàng, người nhận hàng, địa chỉ gửi hàng;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
c) Chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
d) Người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
4. Tính chất, đặc điểm, xuất xứ, tuyến đường, phương thức vận chuyển của:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
b) Phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
5. Người khai hải quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh là đối tượng quản lý theo Kế hoạch kiểm soát rủi ro, Chuyên đề kiểm soát rủi ro, Hồ sơ rủi ro.
6. Mục tiêu, yêu cầu quản lý hải quan trong từng thời kỳ.
7. Kết quả thực hiện các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
8. Thông tin nghiệp vụ, cảnh báo rủi ro về đối tượng, phương thức, thủ đoạn buôn lậu, trốn thuế, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, gian lận thương mại trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trong từng thời kỳ.
9. Kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật đối với doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng; doanh nghiệp cung ứng các dịch vụ cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
10. Dấu hiệu rủi ro, dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan.
11. Lựa chọn ngẫu nhiên theo yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ.
12. Các yếu tố khác liên quan đến quá trình hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Điều 18. Cách thức phân loại mức độ rủi ro
1. Mức độ rủi ro người khai hải quan, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được hệ thống tự động đánh giá, phân loại định kỳ, trên cơ sở xử lý dữ liệu, thông tin hải quan theo các yếu tố quy định tại Điều 15 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP,
2. Hệ thống tự động cập nhật đánh giá, phân loại mức độ rủi ro người khai hải quan trong trường hợp mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan và các yếu tố quy định tại
3. Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa tự động điều chỉnh mức độ rủi ro, việc cập nhật kết quả phân loại mức độ rủi ro đối với người khai hải quan được thực hiện thủ công bởi công chức.
Điều 19. Danh mục hàng hóa rủi ro
1. Danh mục hàng hóa rủi ro được cơ quan hải quan ban hành và sử dụng làm nguồn thông tin để phân tích, đánh giá rủi ro, hỗ trợ quyết định áp dụng các biện pháp nghiệp vụ hải quan và kiến nghị, xây dựng chế độ, chính sách quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Không sử dụng Danh mục hàng hóa rủi ro làm căn cứ duy nhất để quyết định kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra và các hoạt động nghiệp vụ khác đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
2. Các Danh mục hàng hóa rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan bao gồm:
a) Danh mục hàng hóa rủi ro về chính sách quản lý chuyên ngành;
b) Danh mục hàng hóa rủi ro về phân loại hàng hóa;
c) Danh mục hàng hóa rủi ro về trị giá;
d) Danh mục hàng hóa rủi ro về xuất xứ;
đ) Danh mục hàng hóa rủi ro về môi trường;
e) Danh mục hàng hóa rủi ro về hàng giả, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ;
g) Danh mục hàng hóa rủi ro về ma túy, tiền chất;
h) Danh mục hàng hóa rủi ro về vũ khí, chất phóng xạ;
i) Danh mục hàng hóa rủi ro về buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới.
3. Danh mục hàng hóa rủi ro bao gồm những nội dung sau:
a) Lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu hoặc chỉ có một (01) lĩnh vực xuất khẩu hoặc lĩnh vực nhập khẩu;
b) Tên, mã số hàng hóa rủi ro được chi tiết theo mã HS 8 chữ số, 10 chữ số và được chuẩn hóa đáp ứng yêu cầu xử lý dữ liệu trên hệ thống;
c) Chủng loại và các đặc điểm để nhận biết hàng hóa;
d) Dấu hiệu rủi ro và các thông tin khác có liên quan.
4. Tiêu chí xây dựng Danh mục hàng hóa rủi ro bao gồm:
a) Tiêu chí xây dựng, sửa đổi, bổ sung Danh mục hàng hóa rủi ro về trị giá và Danh sách doanh nghiệp có rủi ro về trị giá thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 và khoản 13 Điều 1 Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 08 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Tiêu chí xây dựng Danh mục hàng hóa rủi ro tại điểm a, b, d, đ, e, g, h và điểm i khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại
5. Danh mục hàng hóa rủi ro được theo dõi đánh giá, sửa đổi, bổ sung theo tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều này, phù hợp với thực tế quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và cập nhật, quản lý trên hệ thống thông tin quản lý rủi ro.
Thông tư 81/2019/TT-BTC quy định về quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 81/2019/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/11/2019
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Vũ Thị Mai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 971 đến số 972
- Ngày hiệu lực: 01/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc quản lý rủi ro
- Điều 5. Biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
- Điều 6. Thông tin quản lý rủi ro
- Điều 7. Thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro
- Điều 8. Xây dựng, quản lý, sử dụng thông tin quản lý rủi ro
- Điều 9. Quản lý tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan
- Điều 10. Phân loại mức độ tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan
- Điều 11. Tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan
- Điều 12. Cách thức đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan
- Điều 13. Nguyên tắc phân loại mức độ rủi ro
- Điều 14. Phân loại mức độ rủi ro người khai hải quan
- Điều 15. Tiêu chí phân loại mức độ rủi ro người khai hải quan
- Điều 16. Phân loại mức độ rủi ro đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
- Điều 17. Tiêu chí phân loại mức độ rủi ro đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
- Điều 18. Cách thức phân loại mức độ rủi ro
- Điều 19. Danh mục hàng hóa rủi ro
- Điều 20. Áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
- Điều 21. Quyết định kiểm tra hàng hóa trong quá trình xếp, dỡ, lưu giữ tại cảng, kho, bãi, khu vực cửa khẩu
- Điều 22. Quyết định kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan
- Điều 23. Lựa chọn kiểm tra sau thông quan
- Điều 24. Quyết định kiểm tra trong quản lý hoạt động gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất
- Điều 25. Quyết định kiểm tra trong quản lý hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế
- Điều 26. Phân loại, quyết định kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 27. Quyết định phương thức giám sát, kiểm tra hàng hóa trong quá trình giám sát hải quan
- Điều 28. Quyết định giám sát lấy mẫu phục vụ kiểm tra chuyên ngành trong địa bàn hoạt động hải quan
- Điều 29. Quyết định kiểm tra, giám sát đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
- Điều 30. Quyết định lấy mẫu phân tích, kiểm định hàng hóa
- Điều 31. Lựa chọn thanh tra chuyên ngành và áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ khác
- Điều 32. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan