Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 78/2009/TT-BNNPTNT quy định về kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Chương II

KIỂM TRA LÔ HÀNG

Điều 6. Chuẩn bị kiểm tra

1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định tại Quy chế 118, Cơ quan kiểm tra phân công kiểm tra viên đáp ứng các yêu cầu tại Điều 3 Thông tư này thực hiện kiểm tra, lấy mẫu lô hàng.

2. Kiểm tra viên thực hiện các nội dung sau:

a) Chuẩn bị tài liệu kỹ thuật có liên quan, biểu mẫu, nhãn mẫu, trang phục, và các dụng cụ phục vụ kiểm tra, lấy mẫu và bảo quản mẫu đáp ứng các yêu cầu tại Điều 4 Thông tư này.

b) Xem xét lịch sử đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất lô hàng bao gồm: kết quả kiểm tra điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất thời điểm gần nhất; thông tin cảnh báo của cơ quan thẩm quyền trong và ngoài nước và các phản hồi của khách hàng (nếu có) đối với cơ sở; kết quả kiểm tra CL, VSATTP của các lô hàng gần nhất của cơ sở;

c) Xem xét kết quả giám sát của cơ quan chức năng về VSATTP có liên quan đến xuất xứ nguyên liệu sản xuất lô hàng sẽ kiểm tra bao gồm: kết quả chương trình giám sát dư lượng các chất độc hại trong động vật và sản phẩm động vật thuỷ sản nuôi; kết quả chương trình giám sát vệ sinh an toàn trong thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ; kết quả các chương trình giám sát khác.

Điều 7. Kiểm tra hồ sơ tại hiện trường

1. Đối với lô hàng thủy sản sản xuất trong nước trước khi đưa ra thị trường nêu tại Điểm a, b, c Khoản 2, Điều 1:

a) Xem xét hồ sơ xuất xứ nguyên liệu dùng để sản xuất lô hàng đảm bảo được cung cấp từ các cơ sở (đại lý thu mua hoặc các cơ sở nuôi, tàu cá…) đã được cơ sở sản xuất kiểm soát về điều kiện an toàn vệ sinh hoặc được công nhận đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, cụ thể:

- Nguyên liệu là thủy sản khai thác có xuất xứ từ vùng khai thác tự nhiên không có thông tin cảnh báo liên quan đến an toàn thực phẩm.

- Nguyên liệu là thủy sản nuôi có xuất xứ phải từ cơ sở nuôi không bị cấm/đình chỉ thu hoạch.

- Nguyên liệu là nhuyễn thể 2 mảnh vỏ (NT2MV) có xuất xứ phải từ vùng thu hoạch không bị cấm/đình chỉ thu hoạch.

b) Xem xét sự phù hợp của hồ sơ sản xuất lô hàng về khối lượng phù hợp với công suất của cơ sở sản xuất, định mức sản xuất; thời gian sản xuất phù hợp với hồ sơ đăng ký; kết quả kiểm tra các chỉ tiêu về CL, VSATTP theo chương trình quản lý chất lượng đề ra tại từng cộng đoạn sản xuất; độ tin cậy của hồ sơ sản xuất.

2. Đối với lô hàng nhập khẩu làm nguyên liệu cho cơ sở chế biến:

a) Xem xét sự phù hợp các thông tin trong Giấy chứng nhận xuất xứ lô hàng, Giấy chứng nhận CL, VSATTP lô hàng do cơ quan thẩm quyền nước xuất cấp và các giấy tờ khác kèm theo với thực tế thông tin lô hàng tại hiện trường.

b) Trường hợp lô hàng nhập khẩu để chế biến xuất khẩu vào các thị trường có những yêu cầu riêng biệt về nguồn gốc xuất xứ nguyên liệu, kiểm tra viên thực hiện kiểm tra theo quy định liên quan của Việt Nam và yêu cầu của các thị trường này.

3. Đối với lô hàng thủy sản bị triệu hồi hoặc bị trả về: Xem xét nguyên nhân triệu hồi hoặc trả về, kết quả phân tích các chỉ tiêu CL, VSATTP (nếu có) và sự phù hợp thông tin các giấy tờ kèm theo lô hàng với thực tế lô hàng kiểm tra.

4. Nếu kết quả kiểm tra hồ sơ tại hiện trường cho thấy không đủ độ tin cậy, sai lệch thông tin giữa các giấy tờ trong hồ đăng ký với thông tin kiểm tra tại hiện trường, kiểm tra viên thực hiện như sau:

a) Tạm dừng việc kiểm tra, lưu giữ bằng chứng về lô hàng và ghi Biên bản kiểm tra lô hàng theo quy định Khoản 2, Điều 11 đối với lô hàng nhập khẩu để chế biến.

b) Đối với lô hàng sản xuất trong nước, đề nghị chủ hàng/chủ cơ sở sản xuất giải trình và có biện pháp khắc phục ngay. Trong trường hợp chủ hàng/chủ cơ sở không cung cấp đủ thông tin để giải trình và khả năng khắc phục sai lỗi về hồ sơ của lô hàng, kiểm tra viên có thể dừng các việc kiểm tra tiếp theo đối với lô hàng.

Điều 8. Kiểm tra thực tế lô hàng tại nơi tập kết, kho bảo quản

1. Xem xét thông tin trên thực tế của lô hàng tại nơi tập kết hoặc kho bảo quản so với đăng ký kiểm tra về địa điểm kiểm tra, chủng loại sản phẩm, số lượng, khối lượng, chi tiết lô hàng.

2. Xem xét sự đồng nhất của lô hàng.

3. Kiểm tra điều kiện bảo quản lô hàng bao gồm: nhiệt độ kho bảo quản, sự sắp xếp sản phẩm trong kho, điều kiện vệ sinh kho bảo quản theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 02 - 01: 2009/BNNPTNT- cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thủy sản – điều kiện chung đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm hoặc Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 02- 09: 2009/BNNPTNT- kho lạnh thuỷ sản - điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (áp dụng đối với lô hàng được bảo quản tại kho lạnh độc lập).

Điều 9. Lấy mẫu kiểm tra cảm quan, ngoại quan

1. Căn cứ vào kết quả kiểm tra hồ sơ và thông tin thực tế lô hàng, mẫu ban đầu được lấy tại những vị trí có nguy cơ dẫn đến mất an toàn thực phẩm.

2. Mẫu dùng để kiểm tra ngoại quan là mẫu chung và mẫu trung bình.

3. Mẫu cảm quan được lấy một phần khối lượng hoặc một số đơn vị bao gói từ mẫu trung bình để kiểm tra cảm quan.

4. Phương pháp lấy mẫu ban đầu, mẫu chung, mẫu trung bình đối với các dạng sản phẩm thực hiện theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật của Việt Nam.

Điều 10. Kiểm tra cảm quan, ngoại quan

1. Kiểm tra ngoại quan:

a) Nội dung kiểm tra ngoại quan bao gồm: tình trạng bao bì, quy cách bao gói, thông tin trên nhãn sản phẩm so với quy định và hồ sơ đăng ký.

b) Số mẫu kiểm tra ngoại quan:

- Lô hàng kiểm tra là lô hàng sản xuất: Lấy 6 (sáu) mẫu/lô hàng.

- Lô hàng kiểm tra gồm nhiều lô hàng sản xuất: Tối thiểu 2 (hai) mẫu/lô hàng sản xuất nhưng không ít hơn 6 (sáu) mẫu cho một lô hàng kiểm tra.

c) Xử lý kết quả không đạt về chỉ tiêu ngoại quan: Tùy thuộc vào thực tế số lượng mẫu được kiểm tra không đạt về chỉ tiêu ngoại quan và khả năng khắc phục của cơ sở, kiểm tra viên quyết định thực hiện hoặc dừng việc kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng để xử lý theo quy định tại Khoản 2, Điều 11, Thông tư này.

2. Kiểm tra cảm quan:

a) Nội dung kiểm tra cảm quan bao gồm: tỉ lệ mạ băng, khối lượng tịnh, mầu sắc, mùi, độ tươi, ký sinh trùng, tạp chất.

b) Tần suất lấy mẫu kiểm tra chỉ tiêu cảm quan phù hợp với tần suất lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng nêu tại Phụ lục của Thông tư này hoặc kiểm tra viên có thể lấy mẫu kiểm tra nếu trong quá trình kiểm tra ngoại quan lô hàng phát hiện thấy chỉ tiêu cảm quan không đạt theo quy định. Trong trường hợp cần thiết để khẳng định kết quả chỉ tiêu cảm quan, kiểm tra viên thực hiện lấy mẫu chuyển phòng kiểm nghiệm phân tích.

c) Số mẫu dùng để kiểm tra cảm quan tại hiện trường và giới hạn chấp nhận lô hàng đạt yêu cầu về cảm quan được quy định như sau:

- Trường hợp lô hàng kiểm tra là lô hàng sản xuất: Lấy 6 (sáu) mẫu/lô hàng, lô hàng không đạt yêu cầu nếu có 1 (một) trong 6 mẫu được kiểm tra không đạt trở lên.

- Trường hợp lô hàng kiểm tra gồm nhiều lô hàng sản xuất: Tối thiểu 2 (hai) mẫu/lô hàng sản xuất nhưng không ít hơn 6 (sáu) mẫu cho một lô hàng kiểm tra, lô hàng sản xuất không đạt chỉ tiêu cảm quan nếu có 1 (một) mẫu không đạt yêu cầu trong các mẫu được kiểm tra.

3. Phương pháp kiểm tra ngoại quan, cảm quan đối với từng chủng loại, dạng sản phẩm thực hiện theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật của Việt Nam.

Thông tư 78/2009/TT-BNNPTNT quy định về kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 78/2009/TT-BNNPTNT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 10/12/2009
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lương Lê Phương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 599 đến số 600
  • Ngày hiệu lực: 24/01/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH