Chương 1 Thông tư 78/2009/TT-BNNPTNT quy định về kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định chi tiết trình tự, thủ tục và phương pháp kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm; trách nhiệm của các bên có liên quan đến hoạt động kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm (sau đây viết tắt là CL, VSATTP) lô hàng thủy sản.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Lô hàng thủy sản trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ nội địa;
b) Lô hàng thủy sản xuất khẩu vào các thị trường có yêu cầu kiểm tra, chứng nhận CL, VSATTP bởi cơ quan kiểm tra nhà nước của Việt Nam;
c) Lô hàng thủy sản xuất khẩu vào các thị trường có quy định phải kiểm tra, chứng nhận nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của ngành do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố theo từng thời kỳ;
d) Lô hàng thủy sản nhập khẩu làm nguyên liệu cho các cơ sở chế biến;
e) Lô hàng thủy sản bị triệu hồi hoặc bị nước nhập khẩu trả về.
Trong Thông tư này, các thuật ngữ nêu dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan kiểm tra nhà nước: là các cơ quan được quy định tại Điều 5 của Quy chế kiểm tra và chứng nhận chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm hàng hóa thủy sản ban hành kèm theo Quyết định số 118/2008/QĐ-BNN ngày 11/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Quy chế 118)
2. Kiểm tra lô hàng: là việc xem xét hồ sơ, đánh giá thông tin thực tế lô hàng và đánh giá ngoại quan, cảm quan lô hàng thủy sản.
3. Lấy mẫu kiểm nghiệm: là việc lựa chọn mẫu có chủ định và chuyển tới các phòng kiểm nghiệm được chỉ định để phân tích các chỉ tiêu CL, VSATTP.
4. Lô hàng sản xuất: là một lượng sản phẩm thủy sản có cùng tên gọi, phẩm chất, kiểu bao gói, có cùng qui trình chế biến và địa điểm bảo quản, được sản xuất từ một hay nhiều lô nguyên liệu có đầy đủ thông tin về nguồn gốc xuất xứ tại một cơ sở.
5. Lô hàng kiểm tra: là một hoặc nhiều lô hàng sản xuất được sản xuất từ một Cơ sở và được Chủ hàng đăng ký kiểm tra một lần.
6. Mẫu ban đầu: là lượng sản phẩm hoặc một đơn vị bao gói lấy tại một vị trí chỉ định lấy mẫu của lô hàng kiểm tra.
7. Mẫu chung: là mẫu được tập hợp từ các mẫu ban đầu.
8. Mẫu trung bình : là lượng sản phẩm hoặc một số đơn vị bao gói lấy ra từ mẫu chung.
9. Mẫu phân tích: là mẫu lấy ra từ mẫu trung bình dùng để phân tích các chỉ tiêu CL, VSATTP.
10. Mẫu lưu: là mẫu lấy ra từ mẫu trung bình để phân tích đối chứng khi cần thiết.
Điều 3. Yêu cầu đối với kiểm tra viên
1. Trung thực, khách quan, không có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp về lợi ích kinh tế với chủ hàng hoặc chủ cơ sở sản xuất có lô hàng thủy sản được kiểm tra.
2. Trình độ chuyên môn phù hợp; có chứng chỉ đã tham gia khóa đào tạo về nghiệp vụ kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng thủy sản do Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản tổ chức.
3. Đủ sức khỏe để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Phải mang trang phục chuyên dụng, thẻ hiệu theo quy định khi thực hiện nhiệm vụ.
Điều 4. Yêu cầu đối với trang thiết bị, dụng cụ phục vụ kiểm tra, lấy mẫu
1. Tính chuyên dụng cao, có dấu hiệu để dễ dàng phân biệt với các dụng cụ khác.
2. Trong tình trạng hoạt động và bảo trì tốt; được kiểm định phù hợp; tình trạng vệ sinh tốt, đảm bảo không là nguồn lây nhiễm vào lô hàng và các loại mẫu.
Điều 5. Yêu cầu về mẫu biểu Biên bản kiểm tra lô hàng
Cơ quan kiểm tra xây dựng mẫu biểu Biên bản kiểm tra lô hàng phải đảm bảo:
1. Thể hiện đầy đủ các thông tin về lô hàng được kiểm tra và kết luận chung về các nội dung được kiểm tra viên thực hiện tại hiện trường.
2. Kèm theo kết quả chi tiết kiểm tra cảm quan, ngoại quan lô hàng. Trường hợp lô hàng thuộc đối tượng phải lấy mẫu kiểm nghiệm, biên bản kiểm tra phải bao gồm phiếu lấy mẫu kiểm nghiệm.
3. Khả năng liên kết thông tin của kết quả kiểm tra ngoại quan, cảm quan và lấy mẫu kiểm nghiệm với kết quả phân tích mẫu kiểm nghiệm phục vụ cho hoạt động cấp chứng nhận chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với lô hàng được kiểm tra.
Thông tư 78/2009/TT-BNNPTNT quy định về kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 78/2009/TT-BNNPTNT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 10/12/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lương Lê Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 599 đến số 600
- Ngày hiệu lực: 24/01/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích thuật ngữ
- Điều 3. Yêu cầu đối với kiểm tra viên
- Điều 4. Yêu cầu đối với trang thiết bị, dụng cụ phục vụ kiểm tra, lấy mẫu
- Điều 5. Yêu cầu về mẫu biểu Biên bản kiểm tra lô hàng
- Điều 6. Chuẩn bị kiểm tra
- Điều 7. Kiểm tra hồ sơ tại hiện trường
- Điều 8. Kiểm tra thực tế lô hàng tại nơi tập kết, kho bảo quản
- Điều 9. Lấy mẫu kiểm tra cảm quan, ngoại quan
- Điều 10. Kiểm tra cảm quan, ngoại quan
- Điều 11. Xem xét lấy mẫu kiểm nghiệm
- Điều 12. Tần suất lấy mẫu kiểm nghiệm
- Điều 13. Lấy mẫu và chỉ định chỉ tiêu phân tích
- Điều 14. Biên bản kiểm tra lô hàng
- Điều 15. Ghi nhãn và bảo quản mẫu
- Điều 16. Vận chuyển và giao nhận mẫu
- Điều 17. Bảo quản và sử dụng mẫu lưu