Điều 9 Thông tư 55/2011/TT-BNNPTNT về kiểm tra, chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Điều 9. Hồ sơ đăng ký kiểm tra, chứng nhận
1. Các Cơ sở thuộc diện được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận ATTP) trong sản xuất, kinh doanh thủy sản lập 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra và gửi cho Cơ quan kiểm tra theo phân cấp nêu tại
2. Hồ sơ đăng ký kiểm tra bao gồm:
a) Giấy đăng ký kiểm tra theo mẫu nêu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Cơ sở (không áp dụng đối với tàu cá);
c) Báo cáo hiện trạng về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của cơ sở theo mẫu tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này (không áp dụng đối với tàu cá);
d) Bảng tổng hợp kế hoạch HACCP cho nhóm sản phẩm tương tự đăng ký kiểm tra (áp dụng đối với các Cơ sở thuộc diện bắt buộc phải xây dựng và thực hiện Chương trình đảm bảo CL, ATTP theo nguyên tắc HACCP theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 02 - 02: 2009/BNNPTNT);
3. Đối với các Cơ sở đăng ký kiểm tra sau khi khắc phục sai lỗi của lần kiểm tra trước, Cơ sở chỉ lập hồ sơ bao gồm 01 (một) báo cáo kết quả khắc phục các sai lỗi theo mẫu nêu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Cơ quan kiểm tra.
4. Hồ sơ đăng ký kiểm tra được gửi đến Cơ quan kiểm tra bằng một trong các hình thức như: gửi trực tiếp, gửi theo đường bưu điện; hoặc Fax, thư điện tử, đăng ký trực tuyến (sau đó Cơ sở gửi 01 Giấy đăng ký kiểm tra hoặc báo cáo khắc phục sai lỗi tới Cơ quan kiểm tra, các hồ sơ còn lại Cơ sở cung cấp khi Đoàn kiểm tra đến kiểm tra).
Thông tư 55/2011/TT-BNNPTNT về kiểm tra, chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 55/2011/TT-BNNPTNT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 03/08/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Cao Đức Phát
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 489 đến số 490
- Ngày hiệu lực: 17/09/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Căn cứ để kiểm tra, chứng nhận
- Điều 5. Cơ quan kiểm tra
- Điều 6. Yêu cầu đối với kiểm tra viên, Trưởng đoàn
- Điều 7. Yêu cầu đối với trang thiết bị, dụng cụ phục vụ kiểm tra hiện trường
- Điều 8. Yêu cầu đối với phòng kiểm nghiệm
- Điều 9. Hồ sơ đăng ký kiểm tra, chứng nhận
- Điều 10. Thông báo kế hoạch kiểm tra
- Điều 11. Hình thức kiểm tra
- Điều 12. Thành lập Đoàn kiểm tra
- Điều 13. Nội dung, phương pháp kiểm tra
- Điều 14. Biên bản kiểm tra
- Điều 15. Phân loại điều kiện bảo đảm ATTP của Cơ sở
- Điều 16. Xử lý kết quả kiểm tra
- Điều 17. Cập nhật danh sách Cơ sở được phép xuất khẩu vào thị trường có yêu cầu
- Điều 18. Tần suất kiểm tra định kỳ
- Điều 19. Thu hồi Giấy chứng nhận ATTP
- Điều 20. Cấp lại Giấy chứng nhận ATTP
- Điều 21. Điều kiện lô hàng được đưa ra thị trường tiêu thụ trong nước
- Điều 22. Điều kiện lô hàng được phép xuất khẩu
- Điều 23. Đăng ký kiểm tra, chứng nhận CL, ATTP
- Điều 24. Hình thức kiểm tra
- Điều 25. Chế độ kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm
- Điều 26. Cấp Giấy chứng nhận CL, ATTP
- Điều 27. Yêu cầu đối với Giấy chứng nhận, chứng thư
- Điều 28. Giám sát lô hàng sau chứng nhận
- Điều 29. Cấp lại Giấy chứng nhận, chứng thư
- Điều 30. Xử lý các trường hợp lô hàng không đạt
- Điều 31. Xử lý lô hàng bị Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu cảnh báo về CL, ATTP
- Điều 32. Cơ sở được kiểm tra về điều kiện bảo đảm ATTP
- Điều 33. Chủ hàng/chủ cơ sở sản xuất lô hàng
- Điều 34. Kiểm tra viên
- Điều 35. Trưởng Đoàn kiểm tra
- Điều 36. Cơ quan kiểm tra địa phương
- Điều 37. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh/thành phố
- Điều 38. Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
- Điều 39. Phòng kiểm nghiệm