Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 50/2015/TT-BYT Quy định việc kiểm tra vệ sinh, chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Chương IV

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 23. Công bố thông tin về vệ sinh, chất lượng nước thành phẩm

1. Công bố kết quả xét nghiệm nội kiểm:

a) Nội dung công bố: ngay sau khi có kết quả xét nghiệm chất lượng nước thành phẩm định kỳ hoặc đột xuất, cơ sở cung cấp nước phải có trách nhiệm tổng hợp tóm tắt các kết quả xét nghiệm sau đây để công bố thông tin chất lượng nước thành phẩm:

- Tổng số mẫu xét nghiệm.

- Tổng số mẫu đạt quy chuẩn.

- Tổng số chỉ tiêu xét nghiệm.

- Tổng số chỉ tiêu đạt quy chuẩn.

- Các chỉ tiêu không đạt: tổng số chỉ tiêu, kết quả xét nghiệm, vị trí lấy mẫu nước.

- Biện pháp và thời gian khắc phục trong trường hợp không đạt vệ sinh, chất lượng nước.

Khuyến khích các cơ sở cung cấp nước công bố thông tin chi tiết toàn bộ kết quả xét nghiệm các chỉ tiêu xét nghiệm chất lượng nước.

b) Hình thức công bố: trong thời hạn 3 ngày, sau khi có kết quả, cơ sở cung cấp nước phải có trách nhiệm đăng thông báo kết quả xét nghiệm chất lượng nước trước cổng cơ sở cung cấp nước và một trong các hình thức công bố sau:

- Công bố kết quả xét nghiệm chất lượng nước trên trang thông tin điện tử của cơ sở cung cấp nước hoặc cơ quan chủ quản (nếu có).

- Đăng tải kết quả xét nghiệm chất lượng nước trên các phương tiện thông tin đại chúng.

2. Thông báo và công bố kết quả kiểm tra ngoại kiểm vệ sinh, chất lượng nước:

a) Kết quả kiểm tra ngoại kiểm vệ sinh, chất lượng nước được thông báo bằng văn bản cho:

- Đối tượng được kiểm tra.

- Cơ quan chủ quản của đối tượng được kiểm tra và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tại địa phương.

b) Kết quả kiểm tra ngoại kiểm vệ sinh, chất lượng nước được công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ sở cung cấp nước hoặc cơ quan chủ quản (nếu có).

Điều 24. Chế độ báo cáo

1. Nội dung báo cáo:

a) Cơ sở cung cấp nước thực hiện báo cáo bằng văn bản theo các nội dung quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này và hình thức báo cáo bằng phần mềm giám sát chất lượng nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Bộ Y tế ban hành.

- Đối với cơ sở cung cấp nước có công suất thiết kế từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên: hàng tháng báo cáo cho Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nơi cơ sở cung cấp nước đặt trụ sở.

- Đối với cơ sở cung cấp nước có công suất thiết kế dưới 1.000 m3/ngày đêm: hàng quý báo cáo cho Trung tâm Y tế dự phòng hoặc Trung tâm Y tế huyện thực hiện chức năng y tế dự phòng và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nơi cơ sở cung cấp nước đặt trụ sở.

b) Trạm Y tế xã thực hiện báo cáo bằng văn bản cho Trung tâm Y tế dự phòng hoặc Trung tâm Y tế huyện thực hiện chức năng y tế dự phòng theo các nội dung quy định tại Mẫu số 01 - Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Trung tâm Y tế dự phòng hoặc Trung tâm Y tế huyện thực hiện chức năng y tế dự phòng thực hiện báo cáo bằng văn bản cho Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh theo các nội dung quy định tại Mẫu số 02 - Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh thực hiện báo cáo bằng văn bản cho Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Y tế tỉnh), Viện chuyên ngành phụ trách khu vực (là một trong các viện: Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh) và Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế theo các nội dung quy định tại các Mẫu số 03 và Mẫu số 04 - Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này và hình thức báo cáo bằng phần mềm giám sát chất lượng nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Bộ Y tế ban hành;

đ) Các Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là các viện chuyên ngành phụ trách khu vực) thực hiện báo cáo Cục Quản lý môi trường y tế theo các nội dung quy định tại Mẫu số 05 - Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này và hình thức báo cáo bằng phần mềm giám sát chất lượng nước.

2. Thời gian báo cáo:

a) Báo cáo tháng được tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng;

b) Báo cáo hàng quý được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng 3; tháng 6; tháng 9 và tháng 12;

c) Báo cáo năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm.

3. Thời hạn gửi báo cáo:

a) Thời hạn gửi báo cáo định kỳ hàng tháng:

Chậm nhất sau 07 ngày làm việc kể từ ngày khóa sổ, cơ sở cung cấp nước có công suất thiết kế từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên gửi báo cáo cho Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh.

b) Thời hạn gửi báo cáo định kỳ hàng quý:

- Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày khóa sổ, cơ sở cung cấp nước có công suất thiết kế dưới 1.000 m3/ngày đêm gửi báo cáo cho Trung tâm Y tế dự phòng hoặc Trung tâm Y tế huyện thực hiện chức năng y tế dự phòng.

- Chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ ngày khóa sổ, Trung tâm Y tế dự phòng hoặc Trung tâm Y tế huyện thực hiện chức năng y tế dự phòng gửi báo cáo cho Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, đồng thời gửi một bản cho Phòng Y tế huyện để báo cáo.

- Chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ ngày khóa sổ, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh gửi báo cáo cho Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh, Viện chuyên ngành phụ trách khu vực để báo cáo.

c) Thời hạn gửi báo cáo năm:

- Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày khóa sổ, Trạm Y tế xã gửi báo cáo định kỳ về Trung tâm Y tế huyện, đồng thời gửi một bản cho Phòng Y tế huyện để báo cáo.

- Chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ ngày khóa sổ, Trung tâm Y tế dự phòng hoặc Trung tâm Y tế huyện thực hiện chức năng y tế dự phòng gửi báo cáo về Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, đồng thời gửi một bản cho Phòng Y tế huyện để báo cáo.

- Chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ ngày khóa sổ, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh gửi báo cáo về Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh, Viện chuyên ngành phụ trách khu vực để báo cáo.

- Chậm nhất sau 20 ngày làm việc kể từ ngày khóa sổ, các viện chuyên ngành khu vực gửi báo cáo về Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế.

d) Thời gian gửi báo cáo đột xuất:

Báo cáo bằng điện thoại, fax hoặc thư điện tử trong vòng 24 giờ và bằng văn bản trong vòng 72 giờ kể từ khi có vấn đề đột xuất xảy ra. Trường hợp báo cáo theo yêu cầu của cấp trên, thực hiện theo đúng thời gian mà cấp trên yêu cầu phải báo cáo.

Thông tư 50/2015/TT-BYT Quy định việc kiểm tra vệ sinh, chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

  • Số hiệu: 50/2015/TT-BYT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 11/12/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Thanh Long
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH