Điều 20 Thông tư 29/2016/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Điều 20. Xác định khoảng cách sạt lở bờ biển trong dài hạn
1. Việc xác định khoảng cách sạt lở bờ biển trong dài hạn được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Đánh giá cân bằng vận chuyển bùn cát tại khu vực cần thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;
b) Xác định tốc độ sạt lở trung bình hàng năm trong dài hạn (R); trường hợp bồi tụ, tốc độ sạt lở trung bình hàng năm được lấy bằng 0;
c) Xác định khoảng cách sạt lở bờ biển trong dài hạn theo công thức sau đây:
Ddh = 50 x R
Trong đó:
Ddh: khoảng cách sạt lở bờ biển trong dài hạn (m);
R: tốc độ sạt lở trung bình hằng năm (m/năm) được xác định theo quy định tại Điểm c Khoản này.
2. Việc đánh giá cân bằng vận chuyển bùn cát tại khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển, bao gồm những nội dung sau đây:
a) Đánh giá nguồn bùn cát được cung cấp từ các quá trình tự nhiên và các hoạt động của con người tại khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;
b) Đánh giá lượng bùn cát hao hụt do khai thác cát, cát bay, cát nhảy;
c) Đánh giá vận chuyển bùn cát ngang bờ và dọc bờ;
d) Đánh giá mức độ ảnh hưởng của con người tới cân bằng vận chuyển bùn cát của khu vực, đường bờ và diễn biến đường bờ.
3. Việc xác định tốc độ sạt lở trung bình hàng năm trong dài hạn phải căn cứ vào kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của con người tới cân bằng vận chuyển bùn cát của khu vực, đường bờ và diễn biến đường bờ được quy định tại Khoản 2 Điều này theo các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp các hoạt động của con người không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể tới đường bờ thì xác định xu thế diễn biến đường bờ trong dài hạn bằng tư liệu ảnh viễn thám, số liệu đo đạc, khảo sát khi bảo đảm điều kiện có đủ dữ liệu trong thời gian tối thiểu 05 năm theo quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Trường hợp các hoạt động của con người có ảnh hưởng làm biến động đường bờ hoặc không có ảnh hưởng làm biến động đường bờ nhưng không đủ dữ liệu ảnh viễn thám, đo đạc, khảo sát thì tiến hành mô hình mô phỏng diễn biến đường bờ. Việc sử dụng mô hình mô phỏng diễn biến đường bờ được xác định theo quy định tại
4. Việc xác định xu thế diễn biến đường bờ trong dài hạn bằng tư liệu ảnh viễn thám, số liệu đo đạc, khảo sát được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Xác định khoảng cách từ đường đẳng cao 03 m tới đường mực nước triều trung bình nhiều năm trên mặt cắt đặc trưng tương ứng với các thời điểm có dữ liệu đường bờ;
b) Thể hiện khoảng cách được xác định theo quy định tại Điểm a Khoản này theo thời gian tại từng mặt cắt đặc trưng;
c) Đánh giá, xác định xu thế diễn biến đường bờ tại từng mặt cắt đặc trưng.
Thông tư 29/2016/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 29/2016/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 12/10/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Linh Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1203 đến số 1204
- Ngày hiệu lực: 28/11/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu phục vụ lập Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 5. Đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ
- Điều 6. Đánh giá đặc điểm, chế độ sóng và xây dựng tập bản đồ trường sóng
- Điều 7. Đánh giá dao động mực nước biển ven bờ, mực nước biển dâng do bão
- Điều 8. Xác định các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 9. Đánh giá, đề xuất các khu vực có hệ sinh thái cần bảo vệ, các khu vực cần duy trì giá trị dịch vụ hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên
- Điều 10. Đánh giá, đề xuất các khu vực bị sạt lở, có nguy cơ sạt lở gắn với yêu cầu giảm thiểu mức độ ảnh hưởng của sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng
- Điều 11. Đánh giá, đề xuất các khu vực gắn với yêu cầu bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển
- Điều 12. Đề xuất dự thảo Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 13. Quy trình kỹ thuật thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu phục vụ xác định chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 14. Thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ xác định chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 15. Xác định mặt cắt đặc trưng phục vụ xác định chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 16. Xây dựng biểu đồ cấp phối hạt và xác định đường kính hạt bùn cát trung bình
- Điều 17. Quy trình kỹ thuật xác định chiều rộng, ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 18. Xác định khoảng cách nhằm giảm thiểu thiệt hại do sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng
- Điều 19. Xác định khoảng cách sạt lở bờ biển do mực nước biển dâng
- Điều 20. Xác định khoảng cách sạt lở bờ biển trong dài hạn
- Điều 21. Xác định khoảng cách sạt lở bờ biển trong ngắn hạn
- Điều 22. Xác định mực nước biển dâng do bão
- Điều 23. Xác định mực nước biển dâng do sóng leo
- Điều 24. Quy định về việc áp dụng mô hình trong tính toán, xác định chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 25. Xác định khoảng cách nhằm bảo vệ hệ sinh thái
- Điều 26. Xác định khoảng cách nhằm bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển
- Điều 27. Lập bản đồ thể hiện ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 28. Mục đích, yêu cầu của mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 29. Quy cách mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 30. Khoảng cách giữa các mốc giới ngoài thực địa
- Điều 31. Thiết kế vị trí mốc trên bản đồ ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 32. Cắm mốc giới trên thực địa, lập sơ đồ, bảng thống kê vị trí mốc giới và hiệu chỉnh bản đồ ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển