Điều 18 Thông tư 29/2016/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
1. Khoảng cách nhằm giảm thiểu thiệt hại do sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng được xác định là khoảng cách lớn nhất trong các khoảng cách sau đây:
a) Khoảng cách nhằm giảm thiểu thiệt hại do sạt lở bờ biển;
b) Khoảng cách nhằm phòng, chống, giảm thiểu thiệt hại do ngập lụt gây ra.
2. Khoảng cách nhằm giảm thiểu thiệt hại do sạt lở bờ biển
a) Trường hợp các khu vực bờ biển có dạng bãi cát, bãi bùn, vật liệu dễ bị sạt lở có độ dốc nhỏ hơn 1:6, việc tính toán khoảng cách nhằm giảm thiểu thiệt hại do sạt lở bờ biển bao gồm khoảng cách sạt lở bờ biển do nước biển dâng, khoảng cách sạt lở bờ biển trong dài hạn và khoảng cách sạt lở bờ biển trong ngắn hạn theo công thức sau:
Dslb = Dnbd Ddh Dnh
Trong đó:
Dslb: khoảng cách nhằm giảm thiểu thiệt hại do sạt lở bờ biển (m);
Dnbd: khoảng cách sạt lở bờ biển do mực nước biển dâng (m), được xác định theo quy định tại
Ddh: khoảng cách sạt lở bờ biển trong dài hạn (m), được xác định theo quy định tại
Dnh: khoảng cách sạt lở bờ biển trong ngắn hạn (m), được xác định theo quy định tại
Trường hợp độ dốc bãi biển lớn hơn 1:6 trong điều kiện ổn định hoặc 1:10 trong điều kiện không ổn định thì khoảng cách nhằm giảm thiểu thiệt hại do sạt lở bờ biển phải tính đến yếu tố ổn định về mặt địa chất được xác định bằng tổng khoảng cách nhằm giảm thiểu thiệt hại do sạt lở bờ biển quy định tại Điểm này và một khoảng cách tối thiểu bằng 2,5 lần chiều cao cồn cát hoặc dốc cát tính từ đỉnh cồn cát hoặc dốc cát;
b) Trường hợp bờ biển có dạng bờ vách đá hoặc công trình kiên cố nhằm bảo vệ đường bờ thì khoảng cách nhằm giảm thiểu thiệt hại do sạt lở bờ biển được xác định bằng 0 m;
Trường hợp bờ biển có dạng đất đá hỗn hợp thì khoảng cách nhằm giảm thiểu thiệt hại do sạt lở bờ biển tối thiểu bằng 30 m tính từ đường thảm thực vật tự nhiên về phía đất liền.
3. Khoảng cách nhằm phòng, chống, giảm thiểu thiệt hại do ngập lụt gây ra bởi biến đổi khí hậu, nước biển dâng được xác định trên cơ sở tài liệu địa hình và mực nước biển dâng do biến đối khí hậu, do bão và do sóng leo theo công thức sau đây:
Trong đó:
Dnl: khoảng cách nhằm phòng, chống, giảm thiểu thiệt hại do ngập lụt ven biển (m);
Hnbd: mực nước biển dâng do biến đổi khí hậu (m), được xác định theo quy định tại
Hb: mực nước biển dâng do bão (m), được xác định theo quy định tại
Hsl: mực nước biển dâng do sóng leo (m), được xác định theo quy định tại
tanβ: độ dốc trung bình của khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển tại mặt cắt đặc trưng.
Thông tư 29/2016/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 29/2016/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 12/10/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Linh Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1203 đến số 1204
- Ngày hiệu lực: 28/11/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu phục vụ lập Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 5. Đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ
- Điều 6. Đánh giá đặc điểm, chế độ sóng và xây dựng tập bản đồ trường sóng
- Điều 7. Đánh giá dao động mực nước biển ven bờ, mực nước biển dâng do bão
- Điều 8. Xác định các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 9. Đánh giá, đề xuất các khu vực có hệ sinh thái cần bảo vệ, các khu vực cần duy trì giá trị dịch vụ hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên
- Điều 10. Đánh giá, đề xuất các khu vực bị sạt lở, có nguy cơ sạt lở gắn với yêu cầu giảm thiểu mức độ ảnh hưởng của sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng
- Điều 11. Đánh giá, đề xuất các khu vực gắn với yêu cầu bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển
- Điều 12. Đề xuất dự thảo Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 13. Quy trình kỹ thuật thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu phục vụ xác định chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 14. Thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ xác định chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 15. Xác định mặt cắt đặc trưng phục vụ xác định chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 16. Xây dựng biểu đồ cấp phối hạt và xác định đường kính hạt bùn cát trung bình
- Điều 17. Quy trình kỹ thuật xác định chiều rộng, ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 18. Xác định khoảng cách nhằm giảm thiểu thiệt hại do sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng
- Điều 19. Xác định khoảng cách sạt lở bờ biển do mực nước biển dâng
- Điều 20. Xác định khoảng cách sạt lở bờ biển trong dài hạn
- Điều 21. Xác định khoảng cách sạt lở bờ biển trong ngắn hạn
- Điều 22. Xác định mực nước biển dâng do bão
- Điều 23. Xác định mực nước biển dâng do sóng leo
- Điều 24. Quy định về việc áp dụng mô hình trong tính toán, xác định chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 25. Xác định khoảng cách nhằm bảo vệ hệ sinh thái
- Điều 26. Xác định khoảng cách nhằm bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển
- Điều 27. Lập bản đồ thể hiện ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 28. Mục đích, yêu cầu của mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 29. Quy cách mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 30. Khoảng cách giữa các mốc giới ngoài thực địa
- Điều 31. Thiết kế vị trí mốc trên bản đồ ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 32. Cắm mốc giới trên thực địa, lập sơ đồ, bảng thống kê vị trí mốc giới và hiệu chỉnh bản đồ ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển