Chương 4 Thông tư 29/2016/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
MỐC GIỚI HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN
Điều 28. Mục đích, yêu cầu của mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển
1. Mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển được dùng để xác định ranh giới trong của hành lang bảo vệ bờ biển trên thực địa.
2. Mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển phải đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật.
Điều 29. Quy cách mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển
1. Mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển được làm bằng bê tông mác 300, cốt thép, đảm bảo độ bền vững, dễ nhận biết.
2. Mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển bao gồm phần đế mốc và thân mốc; mặt mốc được gắn tim sứ hoặc tim sắt, có khắc chìm số hiệu mốc; thân mốc khắc chìm dòng ghi chú “MỐC GIỚI HLBVBB”.
3. Kích thước mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển quy định tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Số hiệu mốc bao gồm phần viết tắt theo địa danh hành chính và số thứ tự của mốc giới được ghi trên mặt mốc theo quy định tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này, bảo đảm trong một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển không có số hiệu mốc trùng nhau.
Điều 30. Khoảng cách giữa các mốc giới ngoài thực địa
1. Khoảng cách giữa các mốc giới từ 200 m đến 1000 m tùy thuộc vào hình thái bờ biển, địa hình địa mạo khu vực cắm mốc và phải đảm bảo yêu cầu quản lý về ranh giới.
2. Trường hợp khoảng cách giữa các mốc giới nhỏ hơn 200 m hoặc lớn hơn 1000 m thì phải giải trình trong thuyết minh của hồ sơ cắm mốc giới.
Điều 31. Thiết kế vị trí mốc trên bản đồ ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển
1. Việc thiết kế vị trí mốc trên bản đồ ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển được thực hiện như sau:
a) Căn cứ bản đồ ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển đã lập và khoảng cách giữa các mốc giới theo quy định tại
b) Sơ bộ xác định vị trí cắm mốc trên bản đồ bảo đảm các yêu cầu quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Việc xác định, lựa chọn vị trí cắm mốc trên bản đồ phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Các mốc giới được cắm trên đường ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển. Trường hợp không cắm được mốc trên đường ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển thì cắm ở một bên đường ranh giới, tại vị trí thuận lợi, ổn định và gần đường ranh giới nhất;
b) Khi đường ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển trùng với các yếu tố địa hình, địa vật ổn định dễ nhận biết như đường giao thông thì mô tả rõ đặc điểm chi tiết địa hình, địa vật trong hồ sơ ranh giới và chỉ cần cắm mốc tại hai đầu đoạn ranh giới đó;
c) Tại các vị trí đổi hướng của đường ranh giới; nơi không có hoặc có ít điểm địa hình, địa vật đặc trưng khó phân định ranh giới; vị trí giao cắt của đường ranh giới với hệ thống giao thông, thủy hệ, địa giới hành chính các cấp; nơi giáp khu dân cư có nhiều nguy cơ bị xâm phạm; nơi dễ xảy ra tranh chấp thì nhất thiết phải cắm mốc giới.
1. Trước khi cắm mốc giới phải tiến hành khảo sát, thống nhất xác định vị trí cắm mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển trên thực địa.
2. Việc xác định vị trí cắm mốc trên thực địa phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Mốc giới được cắm tại các vị trí đã được thiết kế trên bản đồ theo quy định tại
b) Mỗi vị trí cắm mốc trên thực địa phải được xác định từ 03 vật chuẩn (trường hợp khó khăn không chọn được 03 vật chuẩn thì tối thiểu phải 02 vật chuẩn). Vật chuẩn phải bảo đảm là các yếu tố địa vật dễ nhận biết và có khả năng tồn tại lâu dài ở thực tế.
Khoảng cách từ mốc đến vật chuẩn phải đo ngay tại thực địa với độ chính xác đến 01 m.
3. Cắm mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển
a) Mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển được cắm tại các vị trí đã được xác định trên thực địa theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Mốc được cắm cố định xuống đất bảo đảm tồn tại lâu dài, dễ nhận biết, dễ sử dụng và dễ quản lý. Mốc phải được cắm thẳng đứng, vững chắc, phần nổi trên mặt đất cao 40 cm, phần ghi chú trên thân mốc hướng về phía biển và phía đất liền hoặc phía trong đảo.
4. Lập sơ đồ, bảng thống kê vị trí mốc giới và hiệu chỉnh bản đồ ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển
a) Sau khi cắm mốc phải tiến hành lập sơ đồ vị trí mốc theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 và bảng thống kê các vị trí mốc giới theo quy định tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hiệu chỉnh bản đồ ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển đối với vị trí các mốc giới đã cắm trên thực địa và ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển tương ứng.
Thông tư 29/2016/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 29/2016/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 12/10/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Linh Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1203 đến số 1204
- Ngày hiệu lực: 28/11/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu phục vụ lập Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 5. Đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ
- Điều 6. Đánh giá đặc điểm, chế độ sóng và xây dựng tập bản đồ trường sóng
- Điều 7. Đánh giá dao động mực nước biển ven bờ, mực nước biển dâng do bão
- Điều 8. Xác định các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 9. Đánh giá, đề xuất các khu vực có hệ sinh thái cần bảo vệ, các khu vực cần duy trì giá trị dịch vụ hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên
- Điều 10. Đánh giá, đề xuất các khu vực bị sạt lở, có nguy cơ sạt lở gắn với yêu cầu giảm thiểu mức độ ảnh hưởng của sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng
- Điều 11. Đánh giá, đề xuất các khu vực gắn với yêu cầu bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển
- Điều 12. Đề xuất dự thảo Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 13. Quy trình kỹ thuật thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu phục vụ xác định chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 14. Thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ xác định chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 15. Xác định mặt cắt đặc trưng phục vụ xác định chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 16. Xây dựng biểu đồ cấp phối hạt và xác định đường kính hạt bùn cát trung bình
- Điều 17. Quy trình kỹ thuật xác định chiều rộng, ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 18. Xác định khoảng cách nhằm giảm thiểu thiệt hại do sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng
- Điều 19. Xác định khoảng cách sạt lở bờ biển do mực nước biển dâng
- Điều 20. Xác định khoảng cách sạt lở bờ biển trong dài hạn
- Điều 21. Xác định khoảng cách sạt lở bờ biển trong ngắn hạn
- Điều 22. Xác định mực nước biển dâng do bão
- Điều 23. Xác định mực nước biển dâng do sóng leo
- Điều 24. Quy định về việc áp dụng mô hình trong tính toán, xác định chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 25. Xác định khoảng cách nhằm bảo vệ hệ sinh thái
- Điều 26. Xác định khoảng cách nhằm bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển
- Điều 27. Lập bản đồ thể hiện ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 28. Mục đích, yêu cầu của mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 29. Quy cách mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 30. Khoảng cách giữa các mốc giới ngoài thực địa
- Điều 31. Thiết kế vị trí mốc trên bản đồ ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển
- Điều 32. Cắm mốc giới trên thực địa, lập sơ đồ, bảng thống kê vị trí mốc giới và hiệu chỉnh bản đồ ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển