Điều 18 Thông tư 25/2023/TT-BKHCN về Quy định quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Điều 18. Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm nhiệm vụ
Trách nhiệm của Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm nhiệm vụ:
1. Xây dựng và triển khai các nội dung đã được phê duyệt; chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; đề xuất phương án giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN với Bộ Khoa học và Công nghệ;
2. Phối hợp với các đơn vị quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm vụ KH&CN của Chương trình công nghệ cao theo đúng mục tiêu, nội dung và tiến độ đề ra;
3. Kiến nghị bằng văn bản với Bộ Khoa học và Công nghệ về việc điều chỉnh mục tiêu, nội dung, kinh phí và tiến độ thực hiện nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao cho phù hợp với yêu cầu thực tế;
4. Ký hợp đồng giao việc, thuê khoán với các tổ chức, cá nhân khác để thực hiện các hạng mục công việc thuộc nội dung đã được giao chủ trì;
5. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng, hằng năm hoặc đột xuất (theo yêu cầu của cơ quan quản lý) về tình hình triển khai nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao và báo cáo quyết toán kinh phí với cấp có thẩm quyền;
6. Chịu trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện đối với các nhiệm vụ được giao chủ trì;
7. Thực hiện việc công bố, giao nộp, tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả, xử lý tài sản của nhiệm vụ theo quy định pháp luật;
8. Đề xuất phương án ứng dụng kết quả hoặc thương mại hóa sản phẩm từ kết quả nhiệm vụ;
9. Sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả; thực hiện quản lý kinh phí của nhiệm vụ theo quy định pháp luật;
10. Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng;
11. Tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.
Thông tư 25/2023/TT-BKHCN về Quy định quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: 25/2023/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/12/2023
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Bùi Thế Duy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/02/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nhiệm vụ thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 4. Nguyên tắc chung lựa chọn nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 5. Mã số nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 6. Tiêu chí dự án khoa học và công nghệ thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 7. Tiêu chí dự án sản xuất thử nghiệm thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 8. Đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 9. Xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp và thẩm định kinh phí nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 10. Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 11. Điều chỉnh, kiểm tra, đánh giá định kỳ và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 12. Đánh giá, nghiệm thu, xử lý tài sản và công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 13. Thanh lý hợp đồng, đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 14. Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 15. Bộ Công Thương
- Điều 16. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Điều 17. Ban Chủ nhiệm Chương trình công nghệ cao
- Điều 18. Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm nhiệm vụ
- Điều 19. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 20. Kinh phí thực hiện Chương trình công nghệ cao
- Điều 21. Thông tin và cơ sở dữ liệu của Chương trình công nghệ cao