Chương 2 Thông tư 25/2023/TT-BKHCN về Quy định quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
TIÊU CHÍ LỰA CHỌN NHIỆM VỤ KH&CN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH CÔNG NGHỆ CAO
Điều 6. Tiêu chí dự án khoa học và công nghệ thuộc Chương trình công nghệ cao
Dự án khoa học và công nghệ phải đáp ứng tiêu chí sau:
1. Công nghệ được nghiên cứu phát triển trong dự án khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là dự án KH&CN) phải thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được ban hành kèm theo Quyết địnhcủa Thủ tướng Chính phủ và phải thuộc một trong những trường hợp sau: là công nghệ được nghiên cứu phát triển, ứng dụng để tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh so với sản phẩm cùng loại sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu; được nghiên cứu để thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài.
2. Mục tiêu, nội dung của dự án KH&CN phải gắn kết hữu cơ, đồng bộ, được tiến hành trong một thời gian nhất định và được triển khai dưới hình thức đề tài KH&CN, dự án sản xuất thử nghiệm (sau đây viết tắt là nhiệm vụ thuộc dự án KH&CN).
3. Kết quả của dự án KH&CN phải đáp ứng một trong các điều kiện sau: bảo đảm cho việc phát triển công nghệ cao đạt trình độ tiên tiến trong khu vực trong từng giai đoạn đáp ứng nhu cầu thực tiễn, ứng dụng hiệu quả công nghệ cao trong sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao; có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra sản phẩm chủ lực của các ngành kinh tế; tạo ra dịch vụ công nghệ cao công ích, hình thành doanh nghiệp công nghệ cao trên cơ sở kết quả nghiên cứu khoa học.
4. Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm dự án KH&CN phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Tổ chức chủ trì có tư cách pháp nhân, có đủ năng lực về cơ sở vật chất, tài chính, nhân lực, khả năng triển khai, phối hợp nghiên cứu và ứng dụng kết quả dự án KH&CN vào sản xuất.
Ưu tiên tổ chức chủ trì đang triển khai dự án đầu tư thuộc lĩnh vực có liên quan đến dự án khoa học và công nghệ đề xuất đã được cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hoặc đã được triển khai trong khu công nghệ cao (đối với dự án đầu tư cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao), khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (đối với dự án đầu tư nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm nông nghiệp, cung ứng dịch vụ công nghệ cao);
b) Chủ nhiệm dự án KH&CN là lãnh đạo của Tổ chức chủ trì dự án KH&CN, có đủ thời gian và khả năng tổ chức thực hiện dự án KH&CN. Trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.
5. Tính đến thời điểm đăng ký tham gia thực hiện dự án KH&CN, tổ chức chủ trì dự án KH&CN phải có ít nhất 01 bài báo khoa học hoặc 01 đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích thuộc lĩnh vực của dự án phù hợp với thực tiễn, có khả năng ứng dụng trực tiếp vào sản xuất hoặc 01 đề tài, dự án trong lĩnh vực liên quan từ cấp Bộ (hoặc tương đương) trở lên đã được nghiệm thu hoặc chuyển giao công nghệ.
6. Hệ thống quản lý chất lượng của dự án KH&CN phải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định về quản lý chất lượng sản phẩm.
7. Tuân thủ vàáp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành.
8. Khuyến khích, ưu tiên dự án KH&CN có sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, linh kiện, phụ tùng sản xuất trong nước.
Điều 7. Tiêu chí dự án sản xuất thử nghiệm thuộc Chương trình công nghệ cao
Dự án sản xuất thử nghiệm phải đáp ứng tiêu chí sau:
1. Công nghệ được nghiên cứu phát triển trong dự án sản xuất thử nghiệm (sau đây viết tắt là dự án) phải thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được ban hành kèm theo Quyết địnhcủa Thủ tướng Chính phủ và phải thuộc một trong những trường hợp sau: là công nghệ được nghiên cứu phát triển nhằm tạo ra sản phẩm có tính ứng dụng cao; nghiên cứu thích nghi, làm chủ công nghệ cao nhập khẩu, công nghệ cao được chuyển giao; nghiên cứu hoàn thiện công nghệ, giải mã công nghệ; được nghiên cứu để tạo ra công nghệ cao.
2. Kết quả của dự án phải đáp ứng một trong các điều kiện sau: bảo đảm cho việc phát triển công nghệ cao đạt trình độ tiên tiến trong khu vực trong từng giai đoạn đáp ứng nhu cầu thực tiễn; có tính khả thi trong ứng dụng hoặc phát triển sản phẩm ở quy mô sản xuất hàng loạt, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, hình thành doanh nghiệp công nghệ cao trên cơ sở kết quả nghiên cứu khoa học; tạo ra sản phẩm công nghệ cao, hình thành liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp và tổ chức khoa học và công nghệ.
3. Thành viên chính tham gia thực hiện dự án phải có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên.
4. Tính đến thời điểm đăng ký tham gia thực hiện dự án, tổ chức chủ trì dự án phải có ít nhất 01 bài báo khoa học hoặc 01 đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích thuộc lĩnh vực của dự án phù hợp với thực tiễn, có khả năng ứng dụng trực tiếp vào sản xuất hoặc 01 đề tài, dự án trong lĩnh vực liên quan từ cấp Bộ (hoặc tương đương) trở lên đã được nghiệm thu hoặc chuyển giao công nghệ.
5. Tuân thủ vàáp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành.
6. Khuyến khích, ưu tiên dự án có sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, linh kiện, phụ tùng sản xuất trong nước.
Thông tư 25/2023/TT-BKHCN về Quy định quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: 25/2023/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/12/2023
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Bùi Thế Duy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/02/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nhiệm vụ thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 4. Nguyên tắc chung lựa chọn nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 5. Mã số nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 6. Tiêu chí dự án khoa học và công nghệ thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 7. Tiêu chí dự án sản xuất thử nghiệm thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 8. Đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 9. Xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp và thẩm định kinh phí nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 10. Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 11. Điều chỉnh, kiểm tra, đánh giá định kỳ và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 12. Đánh giá, nghiệm thu, xử lý tài sản và công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 13. Thanh lý hợp đồng, đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 14. Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 15. Bộ Công Thương
- Điều 16. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Điều 17. Ban Chủ nhiệm Chương trình công nghệ cao
- Điều 18. Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm nhiệm vụ
- Điều 19. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 20. Kinh phí thực hiện Chương trình công nghệ cao
- Điều 21. Thông tin và cơ sở dữ liệu của Chương trình công nghệ cao