Chương 4 Thông tư 25/2023/TT-BKHCN về Quy định quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Điều 14. Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Thực hiện nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại điểm a khoản 2 mục V Điều 1 Quyết định số 130/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Là đầu mối giúp Ban Chỉ đạo theo dõi, tổng hợp tình hình xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình công nghệ cao;
c) Hằng năm tổng hợp nhu cầu nguồn vốn ngân sách của Chương trình thành phần, hoạt động chung của Chương trình công nghệ cao để chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối, bố trí và hướng dẫn nguồn vốn ngân sách;
d) Giúp Ban Chỉ đạo thực hiện việc điều phối, rà soát, lồng ghép các nhiệm vụ của Chương trình thành phần và của các chương trình có liên quan đến công nghệ cao;
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân tích, đánh giá và tổ chức áp dụng rộng rãi các mô hình nhiệm vụ của Chương trình công nghệ cao đã thực hiện.
2. Trách nhiệm của đơn vị quản lý chuyên môn:
a) Đầu mối, giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện Chương trình công nghệ cao theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 130/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm 2021;
b) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý kinh phí, Ban Chủ nhiệm Chương trình công nghệ cao và các đơn vị liên quan tổ chức xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, giao trực tiếp, thẩm định kinh phí, phê duyệt nhiệm vụ và xác nhận khối lượng công việc hoàn thành của nhiệm vụ thuộc Chương trình công nghệ cao;
c) Chủ trì xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Chương trình công nghệ cao; xây dựng các báo cáo định kỳ, đột xuất, tổng kết về kết quả thực hiện hằng năm; tổ chức sơ kết, tổng kết Chương trình công nghệ cao;
d) Phối hợp với đơn vị quản lý kinh phí ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ; điều chỉnh hợp đồng; chấm dứt hợp đồng; đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao;
đ) Phối hợp với đơn vị quản lý kinh phí tổng hợp, báo cáo tình hình huy động, sử dụng kinh phí từ các nguồn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ và các nguồn kinh phí khác để thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình công nghệ cao;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao.
3. Trách nhiệm của đơn vị quản lý kinh phí:
a) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý chuyên môn ký hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao;
b) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý chuyên môn thực hiện tiếp nhận hồ sơ tài chính, quản lý tài chính, cấp kinh phí, kiểm tra, xác nhận kinh phí, quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ;
c) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý chuyên môn kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; điều chỉnh hợp đồng; chấm dứt hợp đồng; đánh giá nghiệm thu, công nhận kết quả và thanh lý hợp đồng; các nhiệm vụ khác được phân công liên quan đến quản lý kinh phí theo quy định quản lý tài chính thực hiện Chương trình công nghệ cao và các quy định về sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước;
d) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý chuyên môn tổng hợp, báo cáo tình hình huy động, sử dụng kinh phí từ các nguồn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ và các nguồn kinh phí khác để thực hiện các nhiệm vụ;
đ) Phối hợp với đơn vị quản lý chuyên môn xét duyệt nhiệm vụ và xác nhận khối lượng công việc hoàn thành của nhiệm vụ;
e) Phối hợp với đơn vị quản lý chuyên môn xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Chương trình; xây dựng các báo cáo định kỳ, đột xuất, tổng kết về kết quả thực hiện hằng năm; tổ chức sơ kết, tổng kết Chương trình công nghệ cao.
Trách nhiệm của Bộ Công Thương:
1. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức kêu gọi đề xuất nhiệm vụ trên cơ sở khung chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao đã được phê duyệt;
2. Tổng hợp danh mục đề xuất nhiệm vụ, xây dựng đề xuất đặt hàng, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, giao trực tiếp các nhiệm vụ thuộc danh mục đề xuất đặt hàng; phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ thuộc Chương trình thành phần theo quy định;
3. Cử đại diện tham gia thành viên Ban chủ nhiệm Chương trình công nghệ cao;
4. Xây dựng báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình thành phần định kỳ hằng năm, đột xuất (theo yêu cầu), gửi Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo.
Điều 16. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
1. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức kêu gọi đề xuất nhiệm vụ trên cơ sở khung chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã được phê duyệt;
2. Tổng hợp danh mục đề xuất nhiệm vụ, xây dựng đề xuất đặt hàng, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, giao trực tiếp các nhiệm vụ thuộc danh mục đề xuất đặt hàng; phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ thuộc Chương trình thành phần theo quy định;
3. Cử đại diện tham gia thành viên Ban chủ nhiệm Chương trình công nghệ cao;
4. Xây dựng báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình thành phần định kỳ hằng năm, đột xuất (theo yêu cầu), gửi Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo.
Điều 17. Ban Chủ nhiệm Chương trình công nghệ cao
1. Ban Chủ nhiệm Chương trình công nghệ cao do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập. Ban Chủ nhiệm Chương trình công nghệ cao có từ 07 đến 09 thành viên, trong đó bao gồm Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Thư ký khoa học, Ủy viên đại diện Bộ Công Thương, Ủy viên đại diện Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các Ủy viên khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm.
2. Ban Chủ nhiệm Chương trình công nghệ cao thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tổ chức quản lý các Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia và Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chủ nhiệm Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Điều 18. Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm nhiệm vụ
Trách nhiệm của Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm nhiệm vụ:
1. Xây dựng và triển khai các nội dung đã được phê duyệt; chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; đề xuất phương án giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN với Bộ Khoa học và Công nghệ;
2. Phối hợp với các đơn vị quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm vụ KH&CN của Chương trình công nghệ cao theo đúng mục tiêu, nội dung và tiến độ đề ra;
3. Kiến nghị bằng văn bản với Bộ Khoa học và Công nghệ về việc điều chỉnh mục tiêu, nội dung, kinh phí và tiến độ thực hiện nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao cho phù hợp với yêu cầu thực tế;
4. Ký hợp đồng giao việc, thuê khoán với các tổ chức, cá nhân khác để thực hiện các hạng mục công việc thuộc nội dung đã được giao chủ trì;
5. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng, hằng năm hoặc đột xuất (theo yêu cầu của cơ quan quản lý) về tình hình triển khai nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao và báo cáo quyết toán kinh phí với cấp có thẩm quyền;
6. Chịu trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện đối với các nhiệm vụ được giao chủ trì;
7. Thực hiện việc công bố, giao nộp, tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả, xử lý tài sản của nhiệm vụ theo quy định pháp luật;
8. Đề xuất phương án ứng dụng kết quả hoặc thương mại hóa sản phẩm từ kết quả nhiệm vụ;
9. Sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả; thực hiện quản lý kinh phí của nhiệm vụ theo quy định pháp luật;
10. Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng;
11. Tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.
Điều 19. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Trách nhiệm của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
1. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia Chương trình công nghệ cao;
2. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao theo quy định tại Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 20. Kinh phí thực hiện Chương trình công nghệ cao
Kinh phí thực hiện Chương trình công nghệ cao được cân đối trong dự toán chi ngân sách khoa học và công nghệ hàng năm, để cấp cho các tổ chức chủ trì thực hiện các nhiệm vụ KH&CN và các nhiệm vụ chung thuộc Chương trình công nghệ cao, chi cho hoạt động chung của Chương trình công nghệ cao bao gồm: kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo, Ban Chủ nhiệm Chương trình công nghệ cao, kinh phí hợp tác quốc tế, điều tra, khảo sát, hội nghị, hội thảo, thông tin truyền thông và các hoạt động chung khác theo quy định.
Điều 21. Thông tin và cơ sở dữ liệu của Chương trình công nghệ cao
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ chủ trì Chương trình thành phần tổ chức việc hướng dẫn, đăng ký nhiệm vụ trực tuyến và xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về các nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao.
Thông tư 25/2023/TT-BKHCN về Quy định quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: 25/2023/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/12/2023
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Bùi Thế Duy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/02/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nhiệm vụ thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 4. Nguyên tắc chung lựa chọn nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 5. Mã số nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 6. Tiêu chí dự án khoa học và công nghệ thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 7. Tiêu chí dự án sản xuất thử nghiệm thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 8. Đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 9. Xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp và thẩm định kinh phí nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 10. Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 11. Điều chỉnh, kiểm tra, đánh giá định kỳ và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 12. Đánh giá, nghiệm thu, xử lý tài sản và công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 13. Thanh lý hợp đồng, đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 14. Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 15. Bộ Công Thương
- Điều 16. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Điều 17. Ban Chủ nhiệm Chương trình công nghệ cao
- Điều 18. Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm nhiệm vụ
- Điều 19. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 20. Kinh phí thực hiện Chương trình công nghệ cao
- Điều 21. Thông tin và cơ sở dữ liệu của Chương trình công nghệ cao