Chương 1 Thông tư 25/2023/TT-BKHCN về Quy định quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định việc quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 130/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Chương trình công nghệ cao).
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tham gia triển khai, tổ chức thực hiện và quản lý Chương trình công nghệ cao.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chương trình thành phần thuộc Chương trình công nghệ cao (sau đây viết tắt là Chương trình thành phần) là các chương trình được giao cho các Bộ chủ trì tổ chức xây dựng và triển khai, bao gồm: Chương trình nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao, phát triển sản phẩm và dịch vụ công nghệ cao do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì; Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao do Bộ Công Thương chủ trì; Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì.
2. Ban Chủ nhiệm Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Ban Chủ nhiệm Chương trình công nghệ cao) do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập, có nhiệm vụ tư vấn triển khai các hoạt động của Chương trình công nghệ cao.
3. Đơn vị quản lý chuyên môn là đơn vị được Bộ Khoa học và Công nghệ phân công tổ chức triển khai các nội dung chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ theo đúng mục tiêu, nội dung và sản phẩm của Chương trình công nghệ cao được cụ thể hóa tại các khung chương trình thành phần thuộc Chương trình công nghệ cao đã được các Bộ phê duyệt.
4. Đơn vị quản lý kinh phí làđơn vị được Bộ Khoa học và Công nghệ phân công quản lý việc sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước và thực hiện các hoạt động phục vụ quản lý nhà nước để thực hiện các mục tiêu, nội dung và sản phẩm của Chương trình công nghệ cao.
Điều 3. Nhiệm vụ thuộc Chương trình công nghệ cao
Nhiệm vụ thuộc Chương trình công nghệ cao bao gồm:
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia (sau đây viết tắt là nhiệm vụ KH&CN) triển khai theo các hình thức dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ, gồm:
- Thực hiện nghiên cứu làm chủ, phát triển công nghệ cao, hoàn thiện công nghệ cao, sản xuất thử nghiệm và đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao với quy mô công nghiệp, cung ứng dịch vụ công nghệ cao; nghiên cứu giải mã công nghệ, khai thác sáng chế, triển khai thực nghiệm, sản xuất sản phẩm công nghệ cao với quy mô công nghiệp, cung ứng dịch vụ công nghệ cao;
- Thực hiện nghiên cứu làm chủ công nghệ nhập khẩu, công nghệ được chuyển giao thích nghi với điều kiện sản xuất ở Việt Nam, triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm sản phẩm công nghệ cao ở quy mô nhỏ; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học trên cơ sở nghiên cứu hoàn thiện công nghệ, sản xuất thử nghiệm sản phẩm công nghệ cao hoặc chuyển giao công nghệ.
2. Các hoạt động chung của Chương trình công nghệ cao, gồm: hỗ trợ và tạo điều kiện cho ứng dụng, sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao; đẩy mạnh hợp tác quốc tế về công nghệ cao; nâng cao nhận thức xã hội về vai trò và tác động của công nghệ cao thông qua việc xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách tại các Chương trình, Đề án có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Nguyên tắc chung lựa chọn nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
1. Công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao được phát triển, tạo ra từ nhiệm vụ KH&CN phải đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
b) Có tính mới, có khả năng đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ;
c) Có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đạt tiêu chuẩn khu vực hoặc quốc tế; được kiểm định tại đơn vị độc lập có chức năng và năng lực kiểm định; tuân thủ tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;
d) Có khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường trong nước và ngoài nước.
2. Mục tiêu của nhiệm vụ KH&CN phải rõ ràng, phù hợp với Khung chương trình thành phần thuộc Chương trình công nghệ cao đã được các Bộ phê duyệt, định lượng được và phải có tác động quan trọng tới việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, đất nước; dự kiến quy mô thị trường, giá trị công nghệ và sản phẩm được tạo ra từ nhiệm vụ phải đủ lớn.
3. Tổ chức chủ trìnhiệm vụ KH&CN phải có khả năng huy động nguồn lực từ bên ngoài để bảo đảm tài chính, công nghệ và những yếu tố khác cho việc thực hiện thành công dự án; phải có kinh phí đối ứng hợp pháp từ các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước cho hoạt động nghiên cứu và phát triển tại Việt Nam. Trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.
4. Khuyến khích nhiệm vụ KH&CN tạo ra công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao trên cơ sở làm chủ công nghệ thuộc lĩnh vực công nghệ có ý nghĩa then chốt hoặc công nghệ, sản phẩm chủ lực của các ngành, lĩnh vực và địa phương, có tiềm năng thương mại hóa và tiêu thụ trên thị trường.
5. Đối với tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN là doanh nghiệp mới được thành lập chưa có báo cáo tài chính tại thời điểm triển khai nhiệm vụ, tổ chức chủ trì phải có cam kết bảo lãnh của ngân hàng trước ngày ký hợp đồng.
Điều 5. Mã số nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
Mã số nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao được quy định như sau:
1. Mã số của dự án khoa học và công nghệ:
a) Mã số chung của dự án khoa học và công nghệ là: CNC.aa.KHCN.xx/yy;
b) Mã số của đề tài khoa học và công nghệ thuộc dự án khoa học và công nghệ là: CNC.aa.KHCN.ĐT.xx/yy;
c) Mã số của dự án sản xuất thử nghiệm thuộc dự án khoa học và công nghệ là: CNC.aa.KHCN.DA.xx/yy.
2. Mã số của dự án sản xuất thử nghiệm: CNC.aa.DA.xx/yy
3. Các chữ cái “aa” và “xx”, “yy” tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được quy định như sau:
“aa” là hai chữ cái biểu thị tên chương trình thành phần, cụ thể: Chương trình nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao, phát triển sản phẩm và dịch vụ công nghệ cao là “KH”; Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao là “CN”; Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là “NN”.
“xx” là hai chữ số biểu thị thứ tự của dự án khoa học và công nghệ hoặc dự án sản xuất thử nghiệm.
“yy” là hai chữ số cuối cùng của năm bắt đầu thực hiện dự án khoa học và công nghệ hoặc dự án sản xuất thử nghiệm.
Thông tư 25/2023/TT-BKHCN về Quy định quản lý Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: 25/2023/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/12/2023
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Bùi Thế Duy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/02/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nhiệm vụ thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 4. Nguyên tắc chung lựa chọn nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 5. Mã số nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 6. Tiêu chí dự án khoa học và công nghệ thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 7. Tiêu chí dự án sản xuất thử nghiệm thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 8. Đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 9. Xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp và thẩm định kinh phí nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 10. Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 11. Điều chỉnh, kiểm tra, đánh giá định kỳ và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 12. Đánh giá, nghiệm thu, xử lý tài sản và công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 13. Thanh lý hợp đồng, đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình công nghệ cao
- Điều 14. Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 15. Bộ Công Thương
- Điều 16. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Điều 17. Ban Chủ nhiệm Chương trình công nghệ cao
- Điều 18. Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm nhiệm vụ
- Điều 19. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 20. Kinh phí thực hiện Chương trình công nghệ cao
- Điều 21. Thông tin và cơ sở dữ liệu của Chương trình công nghệ cao